Danh mục

ĐỊA CỐT BÌ (Kỳ 2)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 262.25 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

TÌM HIỂU THÊM VỀ ĐỊA CỐT BÌTên khoa học:Cortex lycci Sinensis. Họ Solanaceae.Mô tả:Địa cốt bì là vỏ rễ của cây Câu kỷ (Lycium sinense Mill) thuộc họ Solanaceae. (Xem: Câu kỷ tử).Phân biệt:Ở một số nơi trong nước ta, cũng như ở Trung Quốc, người ta dùng vỏ rễ của cây Đại thanh (Isatis tinctoria L.,) hoặc vỏ của cây rễ Bọ mẩy (Clerodendron Cyrtophyllum Turcz) (Xem: Bản lam căn) để làm thay thế cho vị Địa cốt bì. Cần phân biệt chú ý để khỏi nhầm lẫn.Mô tả dược liệu:Địa cốt bì có vỏ cuộn hình lòng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỊA CỐT BÌ (Kỳ 2) ĐỊA CỐT BÌ (Kỳ 2)TÌM HIỂU THÊM VỀ ĐỊA CỐT BÌ Tên khoa học:Cortex lycci Sinensis. Họ Solanaceae. Mô tả: Địa cốt bì là vỏ rễ của cây Câu kỷ (Lycium sinense Mill) thuộc họSolanaceae. (Xem: Câu kỷ tử). Phân biệt: Ở một số nơi trong nước ta, cũng như ở Trung Quốc, người ta dùng vỏrễ của cây Đại thanh (Isatis tinctoria L.,) hoặc vỏ của cây rễ Bọ mẩy(Clerodendron Cyrtophyllum Turcz) (Xem: B ản lam căn) để làm thay thế chovị Địa cốt bì. Cần phân biệt chú ý để khỏi nhầm lẫn. Mô tả dược liệu: Địa cốt bì có vỏ cuộn hình lòng máng hay hình ống, hoặc hai lần hìnhống. Mặt ngoài màu vàng đất hay vàng nâu, có những đường nứt dọc ngang, cólớp bần dễ bong. Mặt trong màu trắng hay vàng xám có nhiều đường vân dọc,đôi khi còn sót một ít gỗ. Chất nhẹ, giòn, dễ bẻ. Mặt bẻ lởm chởm. Mặt cắtngang, có lớp bần phía ngoài, libe phía trong màu trắng xám. Mùi thơm hơihắc, vị lúc đầu hơi ngọt, sau hơi đắng. Loại phiến lớn không có lõi là tốt. Vỏ todầy, sắc vàng lại có đốm trắng nhiều lõi là loại xấu. Trong khi đó vỏ rễ của cây Bọ mẩy có vỏ cuộn tròn hình lòng máng haycuộn hình ống. Mặt ngoài màu vàng nâu đến lục xám, sần sùi, mặt trong màuvàng nâu, có nhiều đường vân dọc, hơi sần sùi. Chất giòn; dễ bẻ. Mặt bẻ thô.Mặt cắt ngang có lớp bầm mỏng, mô mềm vỏ lổn nhổn nh ư có sạn. Khôngmùi, vị hơi chát, khi nhấm như có sạn. Thu hái, sơ chế: Đào được rễ, rửa sạch, rút bỏ lõi. Thu hái vào trước đầu mùa xuân hoặccuối mùa thu. Phần dùng làm thuốc: Vỏ rễ. Bào chế: 1- Sau khi cắt thành từng đoạn ngắn bằng nhau, sắc nước Cam thảongâm một đêm rồi vớt ra sấy khô (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Luận). 2- Chọn vỏ không còn lỏi, rửa sạch, xắc nhỏ phơi khô dùng sống, có khitẩm rượu sấy qua (Trung Dược Học). Tính vị: Vị ngọt, Tính lạnh. Quy kinh: Vào kinh Phế, Can Thận, Tam tiêu. Tham khảo: 1- Vị Đơn bì cùng với Địa cốt bì đều có tác dụng thanh âm và thanhnhiệt ẩn núp trong âm phận, có thể trị lao nhiệt nóng bức rức trong xương.Nhưng, vị Đơn bì lạnh mà vị cay, thích hợp trong chứng không ra mồ hôi, cònvị Địa cốt bì lạnh mà vị ngọt, thích hợp trong trường hợp chứng có mồ hôi(Trung dược giảng nghĩa). 2- Địa cốt bì tán nhỏ hòa bột mì nấu chín ăn, khử được phong ở thận,ích tinh khí (Chân quyền-Dược tính bản thảo Đường). 3- Địa cốt bì khử nóng âm ỉ trong xương, tiêu khát (Mạnh Sằn - Thựcliệu bản thảo, Đường). 4- Địa cốt bì chữa được các vết thương do dao búa rất tốt và thần hiệu(Trần Thừa - Bản thảo biệt thuyết, Tống). 5- Địa cốt bì giải nóng âm ỉ trong xương và da dẻ nóng, tiêu khát, phongthấp tê, cứng mạch gân xương, mát huyết (Trương nguyên Tố - Trân châunang, Kim). 6- Địa cốt bì chữa phong tà vô địch ở biểu và chứng lao phổi, nóngtrong xương có mồ hôi (Lý Đông Viên - Dụng dược pháp tượng, Nguyên). 7- Địa cốt bì tả thận hỏa, giáng phục hỏa trong phế, khử hỏa trong bàothai, giảm sốt, bổ chính khí (Vương hiếu Cổ - Thang dịch bản thảo, Nguyên). 8- Địa cốt bì chữa thổ huyết vùng thượng cách, sắc nước súc miệng cầmchảy máu răng chữa cốt tào phong (chứng sưng hàm gò má rất khó chữa) (Ngôthoại - Nhật dụng bản thảo, Nguyên). 9- Địa cốt bì khử hư nhiệt ở hạ tiêu can thận (Lý Thời Trân - Bản thảocương mục, Minh). 10- Địa cốt bì tức là vỏ rễ của cây Câu kỷ, vị ngọt khí hàn. Tuy với Đơnbì cũng là thuốc chữa cốt chưng, nhưng Đơn bì vị cay, chữa được nóng âm ỉtrong xương không ra mồ hôi, còn Địa cốt bì có vị ngọt chữa được chứng âm ỉtrong xương có mồ hôi. Đơn bì lại vốn thuộc loại vào huyết phận, tán ứ, mồ hôilà huyết, không có mồ hôi mà thấy huyết ứ thì mùi cay hàn là thích hợp nhất.Nếu nóng âm ỉ trong xương mà có mồ hôi, dùng Đơn bì cay phát tán, thì quảthật làm cho mồ hôi bị cướp đoạt và mát máu chăng. Nội kinh nói, nhiệt tà ởbên trong, tả bằng vị ngọt tính mát, nó là Địa cốt bì. Theo Địa cốt bì vào phếgiảng hỏa, vào thận, mát huyết, mát xương, hễ nội nhiệt mà thấy sốt tiểu nhiệt ởcơ da, bí đại tiểu tiện, ngực sườn đau nhói, hễ ở đầu đau do phong, ở biểu thấysốt cơn vô định, ở phế thấy tiêu khát, ho không ngừng đều dùng thuốc này đểgiải. Người đời nay chỉ biết Cầm, Liên để chữa hỏa ở thượng tiêu, biết Bá đểchữa hỏa ở hạ tiêu, mà không biết ý nghĩa ngọt nhạt hơi lạnh của Địa cốt bì,cực kỳ bổ âm thoái nhiệt vậy, thường có công hiệu đặc biệt. Lý Đông Viên ghirằng Địa là âm, Cốt là lý, là bí tiểu, dùng thuốc này vừa chữa nối nhiệt khôngsinh, lại chữa tà phù du (di động) ở biểu lý, đều khỏi cả, đây là thuốc biểu lý,trên dưới đều chữa, mà ở phần dưới lại càng cần thiết hơn, nhưng tỳ vị hư hànthì cấm dùng. Khi dùng ngâm nước Cam thảo đề dùng (Hoàng cung Tú - Bảnthảo cầu chân, Thanh). 11- Địa cốt bì làm thuốc bổ, giải sốt ...

Tài liệu được xem nhiều: