Tên khác:Vị thuốc Địa long còn gọi Thổ long (Biệt Lục), Địa long tử (Dược Tính Luận), Hàn hán, Hàn dẫn, Phụ dẫn (Ngô Phổ Bản Thảo), Cẩn dần, Nhuận nhẫn, Thiên nhân đạp (Nhật Hoa Chư Gia Bản Thảo), Kiên tàm, Uyên thiện, Khúc thiện, Thổ thiện, Ca nữ (Bản Thảo Cương Mục), Dẫn lâu, Cận tần, Minh thế, Khước hành, Hàn hân, Khưu (khâu) dẫn, Can địa long, Bạch cảnh khâu dẫn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Giun đất, Trùn đất (Dược Điển Việt Nam) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỊA LONG (Kỳ 1) ĐỊA LONG (Kỳ 1) Tên khác: Vị thuốc Địa long còn gọi Thổ long (Biệt Lục), Địa long tử (D ược TínhLuận), Hàn hán, Hàn dẫn, Phụ dẫn (Ngô Phổ Bản Thảo), Cẩn dần, Nhuận nhẫn,Thiên nhân đạp (Nhật Hoa Chư Gia Bản Thảo), Kiên tàm, Uyên thiện, Khúc thiện,Thổ thiện, Ca nữ (Bản Thảo C ương Mục), Dẫn lâu, Cận tần, Minh thế, Khướchành, Hàn hân, Khưu (khâu) dẫn, Can địa long, Bạch cảnh khâu dẫn (Trung QuốcDược Học Đại Từ Điển), Giun đất, Trùn đất (Dược Điển Việt Nam) Tác dụng: + Đại giải nhiệt độc, hành thấp bệnh (Bản Thảo Giảng Nghĩa Bổ Di). + Thanh Thận, khứ nhiệt, thấm thấp, hành thủy, trừ thấp nhiệt ở Tỳ Vị,thông đại tiện thủy đạo (Y Lâm Toản Yếu). + Trừ phong thấp, đờm kết, khứ trùng tích, phá huyết kết (Đắc Phối BảnThảo). + Thanh nhiệt, trấn kinh, lợi niệu, giải độc (Trung Dược Học). Chủ trị: + Trị sốt cao phát cuồng, động kinh co giật, hen phế quản, di chứng bại liệtnửa người, đau nhức do phong thấp, tiểu không thông. Liều lượng: 8-12g. Trường hợp loét hạ chi mãn tính, dùng Giun đất tươiđâm nhuyễn với đường cát trắng đắp bên ngoài. Kiêng kỵ: + Hư hàn mà không có thực nhiệt thì cấm dùng. Sợ Hành. Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị thương hàn nhiệt kết 1-7 ngày, nổi cuồng nổi loạn thấy ma qủy muốnbỏ chạy: Khâu dẫn nửa cân bỏ đất bùn, lấy nước Đồng tiện nấu uống, hoặc dùngsống gĩa vắt lấy nước cho uống (Trửu Hậu Phương). + Trị tinh hoàn sưng hoặc thụt vào trong bụng, đau nhức khó chịu, thân thểnặng nề, đầu không thể dậy được, bụng dưới nóng đau, co thắt muốn chết: Khâudẫn 24 con, sắc với một đấu nước còn 3 thăng, uống ngay. Hoặc lấy Khâu dẫn thậtnhiều, gĩa vắt lấy nước uống (Trửu Hậu phương). + Trị tiêu ra huyết do cổ độc: Khâu dẫn 14 con, 3 thăng giấm, ngâm chotới khi Giun chết, lấy nước đó uống (Trửu Hậu phương). + Trị tay chân sưng đau muốn rời ra: Giun đất 3 thăng, 5 thăng nước, gĩavắt lấy nước 1 thăng rưỡi uống (Trửu Hậu phương). + Trị răng đau nhức: Giun đất, tán bột xức vào (Thiên Kim phương). + Trị mắt đỏ đau: dùng Địa long 10 con sao tán bột, uống với nước trà 3 chỉ(Thánh Huệ phương). + Trị lợi răng chảy máu không cầm: bột Địa long, Khô phàn mỗi thứ 4g, Xạhương một ít, nghiền đều, xức vào một ít (Thánh Huệ phương). + Trị ngón tay đau nhức: Khâu dẫn gĩa nhỏ, đắp vào (Thánh Huệ phương). + Trị lưỡi sưng cứng, không trị có thể chết người: Khâu dẫn 1 con, lấymuối hòa vào ngậm, sẽ giảm từ từ (Thánh Huệ phương). + Trị họng, thanh quản sưng đột ngột không ăn được: Địa long 14 con, gĩanát, đắp ngoài họng, lại lấy 1 con hòa nước muối bỏ vào chút mật ong uống(Thánh Huệ phương). + Trị tai chảy mủ: Địa long (còn sống) nghiền nát, trộn với nước Hành vàmỡ heo, bọc bông nhét vào tai, hoặc dùng bột Địa long thổi vào (Thánh Huệphương). + Trị trĩ mũi: Địa long sao 0,4g, Nha trạo 1 miếng, tán bột, trộn với ít mậtong, hòa ít nước lạnh, nhỏ vào lỗ mũi (Thánh Huệ phương). + Trị ráy tai khô cứng không ra: Khâu dẫn, bỏ vào trong lá Hành, nghiềnnát, hòa thành nước, nhỏ vào đầy lỗ tai vài lần thì ra (Thánh Huệ Phương). + Trị côn trùng vào tai: Địa long tán bột, bỏ vào trong Hành, hòa thànhnước, nhỏ vào (Thánh Huệ phương). + Trị dương độc kết tụ ở hông, đè vào rất đau, thở như suyễn, táo bón,cuồng loạn: Địa long sống 4 con, rửa sạch, nghiền nát nh ư bùn, thêm một ít gừngtươi, một muỗng mật ong, một ít nước Bạc hà, lấy nước mới lấy ở dòng sông lên,nấu sôi quá thì thêm một ít Phiến não, mồ hôi ra thì đỡ, không đỡ dùng tiếp(Thương Hàn Uẩn Yếu phương). + Trị đau nhức do đầu phong: vào ngày mùng 5 tháng 5, chọn Khâu dẫn,trộn với một ít Long não, Xạ hương, làm thành viên to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗilần lấy 1 viên trộn với nước gừng, nhét vào trong lỗ mũi. Đau bên phải nhét bêntrái và ngược lại (Long Châu Hoàn - Thánh Tễ Tổng Lục). + Trị điếc do bế khí: Khâu dẫn, Xuyên khung, mỗi thứ 20g, tán bột, mỗi lầnuống 8g với nước sắc Mạch môn (Thánh Tế Tổng Lục). + Trị ứ huyết do thấp đàm, kinh lạc ứ tắc gây đau: Xuyên ô đầu, Thảo ôđầu, Địa long, Thiên nam tinh, mỗi thứ 8g, Nhũ hương, Một dược, mỗi thứ 6g.Tán bột, chưng với rượu hồ làm thành viên. Mỗi lần uống 1 viên với nước sắcKinh giới hoặc Tứ Vật Thang (Hoạt Lạc Đơn – Hòa Tễ Cục Phương). + Trị đầu đau do phong nhiệt: Địa long sao, tán bột, nước Gừng, Bán hạ,Xích phục linh các vị bằng nhau, tán bột, uống 2-4g với nước Sinh khương, Kinhgiới, Bạc hà (Phổ Tế phương). + Trị răng sâu đau: Địa long, hòa nước muối, trộn Miến, nhét vào trên răng(Phổ Tế phương). + Trị trẻ nhỏ bị động kinh cấp: Khâu dẫn t ươi 1 con, gĩa nát, bỏ vào 1 viênNgũ Phước Hóa Độc Đơn, tán bột, rồi sắc uống với nước sắc nước Bạc hà (NgũPhước ...