Địa vị pháp lý của Nhà nước và vai trò quản lý của Nhà nước - 2
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 91.11 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1. Chính phủ Theo hiến pháp 1992 - Điều 109 quy định:"Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN" Như vậy Hiến pháp 1992 đa khẳng định rằng về hoạt động chính Nhà (hoạt động hành pháp) thì Chính phủ là cơ quan cao nhất của Nhà nước ta, tức là cơ quan đứng đầu hệ thống hành pháp. Địa vị pháp lý của chính phủ còn được thể hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh và đối...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Địa vị pháp lý của Nhà nước và vai trò quản lý của Nhà nước - 2Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1 . Chính phủ Theo hiến pháp 1992 - Điều 109 quy đ ịnh:Chính phủ là cơ q uan ch ấp h ành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nư ớc cao nhất của nước CHXHCNVN Như vậy Hiến pháp 1992 đa kh ẳng định rằng về hoạt động chính Nhà (hoạt động h ành pháp) thì Chính phủ là cơ quan cao nh ất của Nhà nước ta, tức là cơ q uan đứng đ ầu hệ thống h ành pháp. Địa vị pháp lý của chính phủ còn được thể hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại của Nh à nước, bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đ ến cơ sở, bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành hiến pháp và pháp luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và b ảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. (Điều 109 khoản 2) Xuất phát từ địa vị pháp lý, từ vai trò nhiệm vụ của Chính phủcăn cứ vào Hiến pháp, Lu ật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết đ ịnh của Chủ tịch nước, Chính phủ ban hành Nghị quyết, Ngh ị định(Điều 15. Luật ban h ành văieọt nam bản quy định phạm pháp luật). Các văn bản của Chính phủ có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc và là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động của cả hệ thống bộ máy quản lý là phương tiện chủ yếu đ ảm bảo việc thi hành các nhiệm vụ, chức năng quản lý trên phạm vi cả nư ớc. Chế độ Thủ tướng thể hiện cụ thể và rõ nét nhất trong các quyền hạn cụ thể của Thủ tướng. Điều 114 - Hiến pháp 1992 đã quy định cụ thể cho Thủ tướng một số quyền h ạn rất quan trọng m à trước đây thuộc quyền hạn của Hội đồng bộ trưởng hoặc của Hội đồng nhân dân dân tỉnh. Đặc biệt thủ tướng chính phủ còn có th ẩm quyền ban h ành quyết định và chỉ thị. (Điều 15 - Lu ật ban h ành văn b ản quy phạm pháp lý).Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các văn b ản của Thủ tướng chính phủ có hiệu lực trong toàn quốc trên cơ sở văn b ản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và kiểm tra việc thi hành các văn b ản đó (Điều 115 - Hiến pháp 1992). Như vậy theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 (sửa đổi bổ sung năm 2002) thì hệ thống văn bản pháp luật của Chính phủ đã đơn giản và khoa học hơn trước. Theo hiến pháp mới tập thể Chính phủ và Thủ tướng chính phủ ban h ành 4 loại văn b ản (Nghị định, Nghị quyết, Quyết đ ịnh, Chỉ thị) và chúng phân biệt rõ ràng với nhau về tên gọi, trình tự ban hành. Điều đó chứng tỏ địa vị pháp lý của Chính phủ cũng đã được thay đổi so với trư ớc kia. 2 . Các cơ quan qu ản lý Nhà n ước ở trung ương. Bộ, chính quyền ngang bộ là chính quyền của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với n gành ho ặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước (Điều 22 Luật tổ chức Chính phủ, thông qua ngày 30/9/1992, Điều 1 Nghị quyết số 15 Công ty cổ phần vật liệu và xây lắp Nghĩa Hưng của Chính phủ ngày 2/3/1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ). Các cơ q uan qu ản lý Nhà nước ở Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của bộ và hoạt động của các tổ chức kinh doanh sự n ghiệp Điều 2 Nghị định số 15/CP). Đặc biệt, Hiến pháp 1992 qu y định rõ trách nhiệm của Bộ trư ởng và các thành viên khác của Chính phủ phải bảo đ ảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy đ ịnh của pháp lu ật (Điều 116)Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như vậy vị trí và tính chất pháp lý của Bộ được quy đ ịnh khá rõ ràng trong các văn b ản luật của Nh à nước. Để có những quyền hạn cụ thể để quản lý đ ược tốt, Luật ban h ành văn bản quy định pháp luật đã trao th ẩm quyền cho Bộ trưởng, Thủ tướng chính quyền ngang Bộ, Thủ tướng cơ quan thuộc Bộ, Thủ tướng cơ quan Chính phủcăn cứ vào Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ tướng cơ quan ngang Bộ, Thủ tướng cơ q uan thuộc Chính phủ b an hành Quyết định, Chỉ thị, Thông tư. Để thực hiện các quyền hạn của mình ngoài việc ban hành văn bản thì việc đồng th ời với nó là Bộ trưởng và Thủ tướng các c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Địa vị pháp lý của Nhà nước và vai trò quản lý của Nhà nước - 2Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1 . Chính phủ Theo hiến pháp 1992 - Điều 109 quy đ ịnh:Chính phủ là cơ q uan ch ấp h ành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nư ớc cao nhất của nước CHXHCNVN Như vậy Hiến pháp 1992 đa kh ẳng định rằng về hoạt động chính Nhà (hoạt động h ành pháp) thì Chính phủ là cơ quan cao nh ất của Nhà nước ta, tức là cơ q uan đứng đ ầu hệ thống h ành pháp. Địa vị pháp lý của chính phủ còn được thể hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại của Nh à nước, bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đ ến cơ sở, bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành hiến pháp và pháp luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và b ảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. (Điều 109 khoản 2) Xuất phát từ địa vị pháp lý, từ vai trò nhiệm vụ của Chính phủcăn cứ vào Hiến pháp, Lu ật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết đ ịnh của Chủ tịch nước, Chính phủ ban hành Nghị quyết, Ngh ị định(Điều 15. Luật ban h ành văieọt nam bản quy định phạm pháp luật). Các văn bản của Chính phủ có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc và là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động của cả hệ thống bộ máy quản lý là phương tiện chủ yếu đ ảm bảo việc thi hành các nhiệm vụ, chức năng quản lý trên phạm vi cả nư ớc. Chế độ Thủ tướng thể hiện cụ thể và rõ nét nhất trong các quyền hạn cụ thể của Thủ tướng. Điều 114 - Hiến pháp 1992 đã quy định cụ thể cho Thủ tướng một số quyền h ạn rất quan trọng m à trước đây thuộc quyền hạn của Hội đồng bộ trưởng hoặc của Hội đồng nhân dân dân tỉnh. Đặc biệt thủ tướng chính phủ còn có th ẩm quyền ban h ành quyết định và chỉ thị. (Điều 15 - Lu ật ban h ành văn b ản quy phạm pháp lý).Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các văn b ản của Thủ tướng chính phủ có hiệu lực trong toàn quốc trên cơ sở văn b ản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và kiểm tra việc thi hành các văn b ản đó (Điều 115 - Hiến pháp 1992). Như vậy theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 (sửa đổi bổ sung năm 2002) thì hệ thống văn bản pháp luật của Chính phủ đã đơn giản và khoa học hơn trước. Theo hiến pháp mới tập thể Chính phủ và Thủ tướng chính phủ ban h ành 4 loại văn b ản (Nghị định, Nghị quyết, Quyết đ ịnh, Chỉ thị) và chúng phân biệt rõ ràng với nhau về tên gọi, trình tự ban hành. Điều đó chứng tỏ địa vị pháp lý của Chính phủ cũng đã được thay đổi so với trư ớc kia. 2 . Các cơ quan qu ản lý Nhà n ước ở trung ương. Bộ, chính quyền ngang bộ là chính quyền của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với n gành ho ặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước (Điều 22 Luật tổ chức Chính phủ, thông qua ngày 30/9/1992, Điều 1 Nghị quyết số 15 Công ty cổ phần vật liệu và xây lắp Nghĩa Hưng của Chính phủ ngày 2/3/1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ). Các cơ q uan qu ản lý Nhà nước ở Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của bộ và hoạt động của các tổ chức kinh doanh sự n ghiệp Điều 2 Nghị định số 15/CP). Đặc biệt, Hiến pháp 1992 qu y định rõ trách nhiệm của Bộ trư ởng và các thành viên khác của Chính phủ phải bảo đ ảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy đ ịnh của pháp lu ật (Điều 116)Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như vậy vị trí và tính chất pháp lý của Bộ được quy đ ịnh khá rõ ràng trong các văn b ản luật của Nh à nước. Để có những quyền hạn cụ thể để quản lý đ ược tốt, Luật ban h ành văn bản quy định pháp luật đã trao th ẩm quyền cho Bộ trưởng, Thủ tướng chính quyền ngang Bộ, Thủ tướng cơ quan thuộc Bộ, Thủ tướng cơ quan Chính phủcăn cứ vào Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ tướng cơ quan ngang Bộ, Thủ tướng cơ q uan thuộc Chính phủ b an hành Quyết định, Chỉ thị, Thông tư. Để thực hiện các quyền hạn của mình ngoài việc ban hành văn bản thì việc đồng th ời với nó là Bộ trưởng và Thủ tướng các c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu triết học tư tưởng triết học triết học kinh tế tiểu luận triết học vận dụng triết họcTài liệu liên quan:
-
27 trang 349 2 0
-
Bài tiểu luận: Phật giáo và sự ảnh hưởng ảnh hưởng của nó đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
18 trang 275 1 0 -
Tư tưởng triết học và văn hóa Ấn Độ: Phần 1
208 trang 256 0 0 -
30 trang 246 0 0
-
Tiểu luận Triết học: Học thuyết Âm Dương và Văn hóa Trọng Âm của người Việt
26 trang 239 0 0 -
20 trang 237 0 0
-
Ebook Lịch sử triết học Phương Đông (Tập 1): Phần 1 - Nguyễn Đăng Thục
204 trang 228 0 0 -
Điểm tương đồng về tư tưởng giữa C. Mác và học thuyết Phật giáo
7 trang 219 0 0 -
Tiểu luận kinh tế chính trị: Quy luật giá trị cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
16 trang 203 0 0 -
73 trang 201 0 0