Thông tin tài liệu:
LES LABORATOIRES SERVIER viên nén bẻ được 80 mg : hộp 60 viên - Bảng B.THÀNH PHẦNcho 1 viênGliclazide 80 mg(Lactose)DƯỢC LỰC Sulfamide hạ đường huyết phát minh tại Pháp.Về phương diện dược lý, Diamicron có hai tác động độc lập nhau : tác động trên sự chuyển hóa và tác động đặc biệt trên hệ vi mạch.Tác động trên sự chuyển hóa : Diamicron là thuốc gây kích thích bài tiết insuline và làm tăng tác dụng gây bài tiết insuline của glucose.Diamicron làm tăng đáp ứng ở tụy và gây bài tiết insuline ở pha sớm khi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DIAMICRON (Kỳ 1) DIAMICRON (Kỳ 1)LES LABORATOIRES SERVIERviên nén bẻ được 80 mg : hộp 60 viên - Bảng B.THÀNH PHẦN cho 1 viên Gliclazide 80 mg (Lactose) DƯỢC LỰC Sulfamide hạ đường huyết phát minh tại Pháp. Về phương diện dược lý, Diamicron có hai tác động độc lập nhau : tác độngtrên sự chuyển hóa và tác động đặc biệt trên hệ vi mạch. Tác động trên sự chuyển hóa : Diamicron là thuốc gây kích thích bài tiết insuline và làm tăng tác dụng gâybài tiết insuline của glucose. Diamicron làm tăng đáp ứng ở tụy và gây bài tiết insuline ở pha sớm khi cóthức ăn vào cơ thể. Diamicron do đó làm giảm đường huyết sau các bữa ăn ở bệnh nhân đáitháo đường, được ghi nhận qua các kết quả khảo sát đường huyết liên tục, theo chukỳ và kết quả định lượng đường huyết sau các bữa ăn. Nguy cơ gây tụt đường huyết được xem là rất thấp do Diamicron gây hạđường huyết từ từ và thời gian bán hủy sinh học trung bình (12 giờ) cho phépdùng 2 liều một ngày. Tác động trên hệ vi mạch : - Ở động vật : Diamicron ngăn ngừa sự hình thành huyết khối, tác động lên một trongnhững cơ chế gây bệnh trên hệ vi mạch ở bệnh nhân đái tháo đường : - làm chậm sự xuất hiện huyết khối ở thành mạch máu ; - làm chậm sự tiến triển của cục huyết khối vốn là nguyên nhân gây tắcmạch hoàn toàn ; - làm giảm đáng kể thời gian kéo dài của chứng huyết khối ; - làm tăng tốc độ biến mất của cục huyết khối. Diamicron can thiệp lên ba tác nhân chủ yếu của sự hình thành cục huyếtkhối : - lên tiểu cầu : Diamicron làm giảm đáng kể sự kết dính tiểu cầu lên thành mạch và cản trởsự hình thành nút tiểu cầu, giai đoạn đầu của sự hình thành cục huyết khối ; - lên sợi fibrine : Diamicron làm tăng sự tiêu giải sợi fibrine ở thành mạch và ngăn cản sợifibrine lưu lại dai dẳng trên thành mạch ; - lên sự tấn công của adrénaline : Diamicron làm bình thường hóa sự nhạy cảm của mạch máu đối vớiadrénaline và cản trở sự tấn công của adrénaline vốn đặc biệt có hại đối với mạchmáu của bệnh nhân đái tháo đường. - Ở người : - đã có kết luận trên lâm sàng về tác dụng làm giảm sự kết dính và kết tậpcủa tiểu cầu, Diamicron làm chậm tốc độ kết tập của tiểu cầu, bình thường hóahoạt động tiêu giải sợi fibrine ở nội mô của bệnh nhân đái tháo đường týp 1 lẫntýp 2 ; - trong bệnh võng mạc do đái tháo đường, một nghiên cứu có kiểm soát dàihạn đã được thực hiện so sánh với các thuốc giảm đường huyết cổ điển. Nghiêncứu này cho thấy rằng, khi đạt được cùng một tình trạng cân bằng đường huyết, cósự khác nhau đáng kể về mặt thống kê và kết luận rằng Diamicron làm chậm sựtiến triển của bệnh võng mạc do đái tháo đường, ở giai đoạn chưa phát triển nhiều; - trong bệnh thận do đái tháo đường, dùng lâu dài Diamicron không làmthay đổi chức năng thận đang ở mức bình thường hoặc ổn định và đồng thời làmgiảm đáng kể protéine niệu, song song với tác động kiểm tra tốt mức huyết áp vàđường huyết.