1/ ANION GAP LÀ GÌ ?Anion gap (AG) (trou anionique) đo lượng các ion điện tích âm trong huyết thanh (những anion không được đo), không phải là bicarbonate (HCO3-) hay chloride (Cl-). AG được tính bằng cách trừ trị số natri (Na+) (ion điện tích dương quan trọng trong huyết thanh) với tổng số HCO3- và Cl-. Những trị số kali (K+) thường không được sử dụng trong tính toán bởi vì số lượng lớn của kali trong tế bào (155mEq) và lượng tương đối thấp của kali trong huyết thanh (chỉ khoảng 4 mEq). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DỊCH VÀ CÁC CHẤT ĐIỆN GIẢI (FLUIDS AND ELECTROLYTES) DỊCH VÀ CÁC CHẤT ĐIỆN GIẢI(FLUIDS AND ELECTROLYTES)1/ ANION GAP LÀ GÌ ? Anion gap (AG) (trou anionique) đo lượng các ion điện tích âm trong huyết thanh (những anion không được đo), không phải là bicarbonate (HCO3-) hay chloride (Cl-). AG được tính bằng cách trừ trị số natri (Na+) (ion điện tích dương quan trọng trong huyết thanh) với tổng số HCO3- và Cl-. Những trị số kali (K+) thường không được sử dụng trong tính toán bởi vì số lượng lớn của kali trong tế bào (155mEq) và lượng tương đối thấp của kali trong huyết thanh (chỉ khoảng 4 mEq). Công thức để xác định AG như sau: AG = Na+ - (Cl - + HC03 -) Giới hạn trên bình thường đối với AG thường đ ược chấp nhận là 8- 12, mặc dầu vài trung tâm dùng 10 đến 14. Anion gap bằng hiệu số giữa cac anion “ không được đo ” và các cation không được đo. N ơi người bình thường, các anion không được đo bao gồm albumin (2mEq/L), phosphate (2mEq/L), sulfate (1mEq/L), lactate (1-2 mEq/L), và các muối của axit yếu khác (3- 4mEq/L). Các cation không được đo nổi bật gồm có calcium (5mEq/L), magnesium (2mEq/L), và các cationic immunoglobulin. Anion gap rộng là do hoặc là do các cation không được đo bị giảm hoặc thường hơn là do có sự gia tăng của các anion không được đo.2/ TẠI SAO ANION GAP (AG) PHẢI ĐƯ ỢC TÍNH MỖI KHI CẦNĐÁNH GIÁ ĐIỆN GIẢI ĐỒ ?Một AG tăng cao có nghĩa là có một anion không được đo (unmeasuredanion) nào đó, độc tố (toxin), hay axít hữu cơ trong máu. Nếu anh khôngtính gap, anh có thể bỏ sót một trong những chìa khóa duy nhất để tìm ramột bệnh hay ngộ độc có tiềm năng đe dọa mạng sống. AG cũng chophép chia nhiễm axít (acidosis) thành hai loại : gap rộng (AG >12-14) vàgap bình thường (AG RỘNG (WIDE ANION GAP METABOLIC ACIDOSIS) ? C ÓCÁCH NÀO LÀM DỂ NHỚ TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT ?Các axít mạnh được thêm vào dịch ngo ài tế bào (với ngoại lệ HCl), làmgia tăng số các anion không được đo. Những nguyên nhân thông thườngcó thể nhớ bằng MUDPILES :M = MethanolU = U remia (suy thận)D = DKA (diabetic ketoacidosis) hay AKA (alcoolic ketoacidosis)P = Paraldehyde, phenforminI = INH (Isoniazid) và SắtL = Lactic acidosisE = Ethylene glycolS = Salicylate, các dung môi5/ NH ỮNG ĐẦU MỐI CHO MỖI THỰC THẾ BỆNH LÝ TRONGMUDPILES ?NHỮNGĐẦU MỐI N ghiện rượu, mù mắt hay phù gai mắt, nhiễm axít nặng.Methanol Có vẻ bệnh mãn tính, bệnh sử suy than mãn tính, BUN >Uremia 100/dL, và creatinine > 5mg/dL Bệnh sử đái đường, tiểu nhiều, và uống nhiều, glucose >DKA 500mg/dL Ethyl alcohol, glucose < 250 mg/dL, nôn mửaAKA N ghiện rượu, hơi thở đặc biệtParaldehyde Lao, khuynh hướng tự tử, tình trạng co giật đề khángINH Có thai hay hậu sản, mửa ra máu, các viên thuốc cảnSắt quang trên phim chụp bụng (dấu hiệu không đáng tin cậy).Lactic Thiếu oxy mô, hạ huyết áp, sepsisacidosis N ghiện rượu, các tinh thể oxalate trong nước tiểu, có hayEthylene không có suy thận, miệng hay nước tiểu huỳnh quang (doglycol uống antifreeze, dấu hiệu không đáng tin cậy) Bệnh sử bệnh mãn tính đòi hỏi sử dụng aspirin (viêm khớp dạng thấp) ; rối loạn axit-base hỗn hợp (nhiễm toanSalicylates chuyển hóa nguyên phát + nhiễm kiềm hô hấp nguyên phát); nồng độ aspirin > 20-40 mg/dL.6/ NH ỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA NHIỄM TOAN VỚI AG HẸP(HAY BÌNH THƯỜNG)Hãy ghi nhớ HARDUPSH : tăng thông khí (mãn tính)A : Acetazolamide ; Acid (ví dụ hydrochloric) ; Bệnh AddisonR : Renal tubular acidosis (nhiễm toan ống thận).D : D iarrheaU : U terosigmoidostomy (mở thông niệu quản-xích ma)P : Pancreatic fistula and drainage (rò và dẫn lưu tụy tạng).S : Saline (dung dịch muối đẳng trương).Điều quan trọng là cần biết rằng tiêu chảy, đặc biệt là ở trẻ em, và nhiễmtoan ống thận (renal tubular acidosis), đặc biệt là nơi người lớn, là hainguyên nhân thông thường nhất của một nhiễm toan với anion gap hẹp(narrow gap acidosis) .7/ TẠI SAO DUNG DỊCH NORMAL SALINE (NS) HAYLACTATED RINGER (LR) NÊN ĐƯ ỢC CHO NƠI NGƯỜI CẦNTHAY THẾ THỂ TÍCH HƠN LÀ 0,5 NS HAY DEXTROSE IN 5%WATER ?Dịch đi vào 3 ngăn khác nhau của cơ thể : trong huyết quản (intravascular), vào trong tế bào (intracellular), và giữa huyết quản và tế bào (khoang kẽ). Dung dịch NS và LR đi vào trong 3 ngăn, và chỉ 25%-33% ở lại tronghuyết quản. Một người mất 2 đơn vị máu (1000 mL) sẽ cần 3-4 Lcrystalloid để hồi sức thể tích. Dung dịch 0,45 NS chỉ cung cấp ½ đ iềumà NS hay LR cung cấp ; mỗi lít 0,45 NS cung cấp 125-175 mL chohuyết quản (so với 250-333 m ...