Điểm danh' thực phẩm bé yêu 'mê tít'
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 88.04 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1. Chuối Chuối được coi là một trong những loại quả "hoàn hảo" dành cho bé mới ăn dặm và các bé lớn hơn. So với một quả táo, một quả chuối chứa hơn 4 lần protein, 3 lần phôtpho, 5 lần vitamin A và sắt, 2 lần các loại vitamin và chất dinh dưỡng khác. Một quả chuối có tới 400mg kali (đủ nhu cầu kali cho bé trong một ngày). Bên cạnh hai loại đường là glucose và fructose
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điểm danh thực phẩm bé yêu mê títĐiểm danh thực phẩm bé yêu mê tít1. ChuốiChuối được coi là một trong những loại quả hoàn hảo dành cho bé mớiăn dặm và các bé lớn hơn. So với một quả táo, một quả chuối chứa hơn 4lần protein, 3 lần phôtpho, 5 lần vitamin A và sắt, 2 lần các loại vitamin vàchất dinh dưỡng khác. Một quả chuối có tới 400mg kali (đủ nhu cầu kalicho bé trong một ngày). Bên cạnh hai loại đường là glucose và fructose,chất xơ trong chuối giúp cơ thể cân bằng năng lượng.2. BơQuả bơ được xếp vào danh sách những thức ăn dặm đầu đời của bé. Cóthể cho bé ăn bơ khi bé được 4 - 6 tháng tuổi vì bơ giàu carbonhydrat vàchất béo cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Hàm lượng chất béo tự nhiêntrong bơ khá tốt cho bộ não và cơ thể của bé. Một cốc bơ chín cỡ trungbình chứa khoảng 322 kalo với 30g chất béo.3. Quả anh đàoAnh đào (cherry) tươi có vị thơm, ngọt dịu, nhiều nước, không giống nhưanh đào được làm mứt. Anh đào rất giàu kali, phôtpho, canxi, vitamin A,vitamin C. Ngoài ra, trong anh đào còn chứa một lượng nhỏ folate - chấtquan trọng trong phát triển bộ não của bé.Khoảng 8 tháng tuổi, bé có thể làm quen với quả anh đào. So với nhiềuloại quả khác, anh đào khá an toàn, không tiềm ẩn nguy cơ gây dị ứng chobé. Anh đào chứa hạt và hạt được bao quanh bởi lớp thịt quả khá dày.Tuy nhiên, món ăn này không phù hợp cho bé ăn bốc (hoặc ăn nguyênquả) vì dễ gây hóc.4. Đậu lăngĐậu lăng chứa protein và chất xơ nên là nguồn thực phẩm giàu dinhdưỡng. Chúng cũng là thực phẩm rất hợp túi tiền của các mẹ.Chế biến: Nấu đậu lăng với các loại rau hoặc gạo tùy theo mùa.5. Cà rốtCà rốt chứa lượng beta caroten khá cao, dễ tiêu hóa, giàu vitamin C vàcanxi nên nó được coi là gợi ý thích hợp khi bé mới ăn dặm (khoảng 4 - 6tháng tuổi).Tuy nhiên, những loại thức ăn như cà rốt, bí đỏ… bạn chỉ nên thay phiêncho bé dùng 1-2 bữa/tuần. Mỗi lần ½ quả nhỏ (với cà rốt), một miếng nhỏ(với bí đỏ).6. Thịt gàThịt gà chứa nhiều protein và chất sắt - nguồn dinh dưỡng chất lượngdành cho bé. Phần ức và phần thịt nạc (lườn) của gà giàu protein, ít chấtbéo; phần thịt đùi gà chứa nhiều sắt và có hàm lượng chất béo cao.Thời điểm cho bé ăn thịt gàCó hai quan điểm hơi khác nhau về chuyện này, như sau:- Thịt gà giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa nhất trong số các loại thịt, nên mộtsố chuyên gia khuyên rằng, cha mẹ có thể cho bé ăn thịt gà trong giaiđoạn đầu ăn dặm.- Hơi khác với quan điểm trên, các chuyên gia dinh dưỡng Hoa Kỳ khuyếncáo, do hàm lượng protein có trong thịt gà cao nên nó chỉ phù hợp khi béđược khoảng 8 tháng tuổi.7. Phô maiPhô mai là thực phẩm chế biến sẵn giàu canxi, vitamin A, D và B12.Nguồn vitamin B12 trong phô mai có thể bù vào lượng vitamin B12 bị thiếuhụt ở nhóm bé lười ăn thịt. Ngoài ra, phô mai còn giàu năng lượng cho bé.Có khá nhiều quan điểm khác nhau quanh vấn đề chọn thời điểm cho béăn phô mai:- Các chuyên gia dinh dưỡng ở Anh cho rằng, khoảng 6 tháng tuổi, bé cóthể ăn được phô mai.- Một số chuyên gia ở Mỹ lại gợi ý, cha mẹ chỉ nên cho bé ăn phô mai khibé được khoảng 8 tháng tuổi. Còn có ý kiến cho rằng, do phô mai thuộcnhóm sản phẩm từ sữa bò nên chỉ an toàn cho bé từ 1 tuổi trở lên (có khảnăng gây dị ứng cho nhóm bé có cơ địa mẫn cảm với sữa bò).Tốt nhất, cha mẹ có thể cho bé ăn thử phô mai. Nếu bé xuất hiện nhữngdấu hiệu bị dị ứng, nên tạm ngưng cho bé ăn phô mai và hỏi ý kiến bác sĩ.8. CáCá là nguồn thực phẩm giàu protein, và trong cá có chứa những chất béorất có lợi cho sức khỏe như omega 3 axit, DHA và EPA (những loại chấtbéo này cơ thể không thể tự tổng hợp được và cũng có rất ít trong cácnguồn thực phẩm từ động hay thực vật). Đây là những chất béo sở dĩ rấtquan trọng là bởi nó là thành phần quan trọng tham gia sự phát triển củanão bộ, trí thông minh và mắt của trẻ.Cá tuy được xem như một loại thực phẩm chức năng tuyệt vời, tuy nhiênđối với trẻ nhỏ, việc lựa chọn thời điểm cho trẻ ăn cá lại là một điều rấtquan trọng.Theo ý kiến từ phía các chuyên gia, bạn không nên cho trẻ ăn cá nếu nhưtrẻ dưới 10 tháng tuổi. Bởi khi đó hệ thống miễn dịch cũng như hệ thốngtiêu hóa của trẻ chưa thật sự hoàn thiện.Thay vào đó, bạn đợi cho đến khi trẻ lớn hơn 10 tháng tuổi hoặc trước 12tháng tuổi hãy bắt đầu cho bé ăn cá. Và cũng cần nhắc bạn rằng bạn nêncho bé ăn những nhóm thực phẩm khác trước khi cho trẻ ăn cá.Nếu như trong gia đình bạn có thành viên bị tiền sử của bệnh dị ứng thuốchay thức ăn, hen suyễn hoặc những căn bệnh mãn tính khác, bạn nênhoãn việc cho trẻ ăn cá lại mà hãy đợi cho tới khi trẻ được 3 tuổi. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điểm danh thực phẩm bé yêu mê títĐiểm danh thực phẩm bé yêu mê tít1. ChuốiChuối được coi là một trong những loại quả hoàn hảo dành cho bé mớiăn dặm và các bé lớn hơn. So với một quả táo, một quả chuối chứa hơn 4lần protein, 3 lần phôtpho, 5 lần vitamin A và sắt, 2 lần các loại vitamin vàchất dinh dưỡng khác. Một quả chuối có tới 400mg kali (đủ nhu cầu kalicho bé trong một ngày). Bên cạnh hai loại đường là glucose và fructose,chất xơ trong chuối giúp cơ thể cân bằng năng lượng.2. BơQuả bơ được xếp vào danh sách những thức ăn dặm đầu đời của bé. Cóthể cho bé ăn bơ khi bé được 4 - 6 tháng tuổi vì bơ giàu carbonhydrat vàchất béo cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Hàm lượng chất béo tự nhiêntrong bơ khá tốt cho bộ não và cơ thể của bé. Một cốc bơ chín cỡ trungbình chứa khoảng 322 kalo với 30g chất béo.3. Quả anh đàoAnh đào (cherry) tươi có vị thơm, ngọt dịu, nhiều nước, không giống nhưanh đào được làm mứt. Anh đào rất giàu kali, phôtpho, canxi, vitamin A,vitamin C. Ngoài ra, trong anh đào còn chứa một lượng nhỏ folate - chấtquan trọng trong phát triển bộ não của bé.Khoảng 8 tháng tuổi, bé có thể làm quen với quả anh đào. So với nhiềuloại quả khác, anh đào khá an toàn, không tiềm ẩn nguy cơ gây dị ứng chobé. Anh đào chứa hạt và hạt được bao quanh bởi lớp thịt quả khá dày.Tuy nhiên, món ăn này không phù hợp cho bé ăn bốc (hoặc ăn nguyênquả) vì dễ gây hóc.4. Đậu lăngĐậu lăng chứa protein và chất xơ nên là nguồn thực phẩm giàu dinhdưỡng. Chúng cũng là thực phẩm rất hợp túi tiền của các mẹ.Chế biến: Nấu đậu lăng với các loại rau hoặc gạo tùy theo mùa.5. Cà rốtCà rốt chứa lượng beta caroten khá cao, dễ tiêu hóa, giàu vitamin C vàcanxi nên nó được coi là gợi ý thích hợp khi bé mới ăn dặm (khoảng 4 - 6tháng tuổi).Tuy nhiên, những loại thức ăn như cà rốt, bí đỏ… bạn chỉ nên thay phiêncho bé dùng 1-2 bữa/tuần. Mỗi lần ½ quả nhỏ (với cà rốt), một miếng nhỏ(với bí đỏ).6. Thịt gàThịt gà chứa nhiều protein và chất sắt - nguồn dinh dưỡng chất lượngdành cho bé. Phần ức và phần thịt nạc (lườn) của gà giàu protein, ít chấtbéo; phần thịt đùi gà chứa nhiều sắt và có hàm lượng chất béo cao.Thời điểm cho bé ăn thịt gàCó hai quan điểm hơi khác nhau về chuyện này, như sau:- Thịt gà giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa nhất trong số các loại thịt, nên mộtsố chuyên gia khuyên rằng, cha mẹ có thể cho bé ăn thịt gà trong giaiđoạn đầu ăn dặm.- Hơi khác với quan điểm trên, các chuyên gia dinh dưỡng Hoa Kỳ khuyếncáo, do hàm lượng protein có trong thịt gà cao nên nó chỉ phù hợp khi béđược khoảng 8 tháng tuổi.7. Phô maiPhô mai là thực phẩm chế biến sẵn giàu canxi, vitamin A, D và B12.Nguồn vitamin B12 trong phô mai có thể bù vào lượng vitamin B12 bị thiếuhụt ở nhóm bé lười ăn thịt. Ngoài ra, phô mai còn giàu năng lượng cho bé.Có khá nhiều quan điểm khác nhau quanh vấn đề chọn thời điểm cho béăn phô mai:- Các chuyên gia dinh dưỡng ở Anh cho rằng, khoảng 6 tháng tuổi, bé cóthể ăn được phô mai.- Một số chuyên gia ở Mỹ lại gợi ý, cha mẹ chỉ nên cho bé ăn phô mai khibé được khoảng 8 tháng tuổi. Còn có ý kiến cho rằng, do phô mai thuộcnhóm sản phẩm từ sữa bò nên chỉ an toàn cho bé từ 1 tuổi trở lên (có khảnăng gây dị ứng cho nhóm bé có cơ địa mẫn cảm với sữa bò).Tốt nhất, cha mẹ có thể cho bé ăn thử phô mai. Nếu bé xuất hiện nhữngdấu hiệu bị dị ứng, nên tạm ngưng cho bé ăn phô mai và hỏi ý kiến bác sĩ.8. CáCá là nguồn thực phẩm giàu protein, và trong cá có chứa những chất béorất có lợi cho sức khỏe như omega 3 axit, DHA và EPA (những loại chấtbéo này cơ thể không thể tự tổng hợp được và cũng có rất ít trong cácnguồn thực phẩm từ động hay thực vật). Đây là những chất béo sở dĩ rấtquan trọng là bởi nó là thành phần quan trọng tham gia sự phát triển củanão bộ, trí thông minh và mắt của trẻ.Cá tuy được xem như một loại thực phẩm chức năng tuyệt vời, tuy nhiênđối với trẻ nhỏ, việc lựa chọn thời điểm cho trẻ ăn cá lại là một điều rấtquan trọng.Theo ý kiến từ phía các chuyên gia, bạn không nên cho trẻ ăn cá nếu nhưtrẻ dưới 10 tháng tuổi. Bởi khi đó hệ thống miễn dịch cũng như hệ thốngtiêu hóa của trẻ chưa thật sự hoàn thiện.Thay vào đó, bạn đợi cho đến khi trẻ lớn hơn 10 tháng tuổi hoặc trước 12tháng tuổi hãy bắt đầu cho bé ăn cá. Và cũng cần nhắc bạn rằng bạn nêncho bé ăn những nhóm thực phẩm khác trước khi cho trẻ ăn cá.Nếu như trong gia đình bạn có thành viên bị tiền sử của bệnh dị ứng thuốchay thức ăn, hen suyễn hoặc những căn bệnh mãn tính khác, bạn nênhoãn việc cho trẻ ăn cá lại mà hãy đợi cho tới khi trẻ được 3 tuổi. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thực phẩm cho bé điều cần biết cho bé sức khỏe trẻ em y học cơ sở kiến thức cơ sở chăm sóc sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 180 0 0 -
7 trang 176 0 0
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 172 0 0 -
4 trang 170 0 0
-
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 112 0 0 -
Nhận thức về năng lực thông tin sức khỏe của sinh viên
8 trang 112 0 0 -
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 87 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
11 trang 71 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 69 0 0