Danh mục

DIỄN TIẾN TỰ NHIÊN- CHẨN ĐOÁN- ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 193.10 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

DIỄN TIẾN TỰ NHIÊN- CHẨN ĐOÁN- ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN TÍNH Hơn 400 triệu ngưiời trên thế giới nhiễm siêu vi B, đây là một trong những bệnh gan phổ biến , và khả năng đưa đến xơ gan , ung thư gan rất cao. Vì vậy vấn đề tìm hiểu diễn tiến bệnh , chẩn đoán và điều trị là điều đáng quan tâm. Trong những năm qua nhờ tiến bộ của khoa học , nhất là sinh học phân tử đã giúp cho việc chẩn đoán và điều trị viêm gan B mãn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DIỄN TIẾN TỰ NHIÊN- CHẨN ĐOÁN- ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B DIỄN TIẾN TỰ NHIÊN- CHẨN ĐOÁN- ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN TÍNH Hơn 400 triệu ngưiời trên thế giới nhiễm siêu vi B, đây là một trong những bệnh gan phổ biến , và khả năng đưa đến xơ gan , ung thư gan rất cao. Vì vậy vấn đề tìm hiểu diễn tiến bệnh , chẩn đoán và điều trị là điều đáng quan tâm. Trong những năm qua nhờ tiến bộ của khoa học , nhất là sinh học phân tử đã giúp cho việc chẩn đoán và điều trị viêm gan B mãn tính rất hiệu quả I.DIỄN TIẾN TỰ NHIÊN CỦA NHIỄM HBV MẠN TÍNH Diễn tíên tự nhiên của những người nhiễm virus viêm gan B mạn tính (HBV) đựơc chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn dung nạp miễn dịch, giai đoạn có phản ứng miễn dịch, giai đoạn người mang mang mầm bệnh không hoạt động . Đối với những cá thể đã tiếp xúc với HBV ở lúc bé, giai đoạn dung nạp miễn dịch có thể kéo dài nhiều thập niên, trong khi ở những người bị nhiễm khi lớn, giai đoạn này thường thì không có. Trong giai đoạn dung nạp miễn dịch, người bị nhiễm có men gan bình thường hay tăng nhẹ và sự viêm hoại tử tế bào gan thường không hay ít thấy ở sinh thiết gan. Những người như vậy có HBVDNA cao (> 105 copies/ml) và HBeAg được phát hiện nhưng họ không triệu chứng lâm sàng. Sau nhiều năm hay thập niên, những người này sẽ tiến tới một giai đoạn hoạt động hơn của bệnh, được chuyển sang giai đoạn hoạt động miễn dịch. Ở giai đoạn hoạt động miễn dịch, bệnh nhân có ALT tăng và có sự viêm hoại tử tế bào gan thấy ở sinh thiết gan. Bệnh nặng và kéo dài trong giai đoạn hoạt động miễn dịch (ALT tăng và tăng viêm và hoại tử tế bào gan) quyết định nguy cơ những biến chứng gan. Việc đảo ngược huyết thanh từ HBeAg thành anti – HBe, tự nhiên hay do điều trị thì đều liên quan cụ thể với việc giảm HBVDNA đến mức thấp ( < 105 copies/ml), bình thường hoá men gan, sự tiêu tan hoạt động viêm hoại tử trên mô gan. Sau cùng của những sự kiện này là biểu hiện của thời kỳ chuyển tiếp tới giai đoạn không hoạt động. Có ghi nhận sự gia tăng một nhóm nhỏ những người đã mất HBeAg và có được anti –HBe vẫn tiếp tục có bất thường về men gan và mô học và HBVDNA tăng tồn tại; thêm vào đó, những bệnh nhân này có thể trở lại từ anti-HBe thành HBeAg một lần nữa trườc khi đến giai đoạn không hoạt động. Đột biến thường gặp nhất ở bệnh HBV HBeAg (-) là đột biến tiền nhân (G1896A), nó là kết quả của một bộ mã dừmg tiền trưởng thành ngăn cản sự sao mã của protein tiền nhân, bằng cách đó HBeAg được sản xuất. Sự đột biến khác ở HBV HBeAg (-) là đột biến basic core promoter (BCP), một đột biến ghép đôi ngẫu nhiên tại vị trí A 1762T và G1764A, nó làm ngắn mRNA tiền nhân và sản phẩm HBeAg. Mức HBVDNA thấp hơn có liên quan với HBeAg (-) cùng với những đột biến tiền nhân và BCP so sánh với HBV mạn tính HBeAg (+). Những người này không thường xuyên bệnh chuyển tới thời kỳ không hoạt động và xuất hiện một nguy cơ lớn hơn của những biến chứng gan. 1.DIỄN TIẾN TỰ NHIÊN CỦA NHIỄM HBV MẠN TÍNH: ĐIỀU GÌ MỚI? SỰ PHÂN BỔ CỦA ĐỒNG NHIỄM (HCV, HIV) ĐẾN NGUY CƠ CỦA NHỮNG BIẾN CHỨNG LIÊN QUAN GAN ĐÃ ĐƯỢC CHÚ Ý Ở NHỮNG NGHIÊN CỨU GẦN ĐÂY. Đồng nhiễm viêm gan virus C cấp ở người mang HBV mạn tính (đã nhiễm ở lúc ít tuổi) có liên quan với những thời kỳ vàng da là 34% và chết là 10% số bệnh nhân. Suốt một giai đoạn 1 – 21 năm, những bệnh nhân đồng nhiễm HCV có một tỉ lệ cao hơn có ý nghĩa thống kê về xơ gan (48% vào lúc 10 năm) và HCC (14% lúc 10 năm, 21 % lúc 15năm, 32% lúc 20 năm) so sánh với những bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan virus D hay viêm gan virus B mạn không đồng nhiễm. Điều kỳ lạ là sự thải trừ HBsAg xuất hiện sớm hơn đối với những bệnh nhân đồng nhiễm với HCV, nhưng viêm gan vẫn tiếp tục, do HCV và tiên lượng thì xấu hơn những bệnh nhân viêm gan B mạn mà không đồng nhiễm. Ở một nghiên cứu khác từ Ý, giữa 837 bệnh nhân HBsAg (+) thực hiện tiền cứu ở 14 trung tâm Ý, xơ gan được biểu hiện ở 15,1% với HBV một mình, 43% với đồng nhiễm HDV, và với 28% với đồng nhiễm HCV. Những cá thể với việc đồng nhiễm HBV/ HIV có một nguy cơ gia tăng tử vong liên quan đến gan. trong khi việc ức chế miễn dịch của việc nhiễm HIV có thể được ước đoán là sẽ tăng cao sự nhân đôi của HBV. 2.ẢNH HƯỞNG QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ĐIỀU TRỊ KHÁNG VIRUS THÀNH CÔNG TRÊN HIỆU QUẢ LÂM SÀNG ĐÃ ĐƯỢC XÁC NHẬN Ở HAI NGHIÊN CỨU CỘNG ĐỒNG GẦY ĐÂY 165 bệnh nhân HBeAg (+) từ Netherland được điều trị với interferon, 52% đáp ứng làm mất HBsAg được so sánh với 9% những người không đáp ứng (P < .001), với vịêc giảm quá trình xơ hóa ở những người đáp ứng. Những phân tích với nhiều thông số đã cho thấy sự sống còn được cải thiện có ý nghĩa thống kê và giảm nguy cơ phát triên HCC ở những người đáp ứng. Tương tự, qua một thời gian theo dõi 101 bệnh nhân HBV mạn tính HBeAg (-) được điều trị interferon 24 tháng, bệnh gan tiến triển không gặp ở bệnh nhân nào có đáp ứng điều trị trong khi đó có xảy ra 22% ở những người thất bại điều trị; HCC phát triển với tần xuất tương tự ở cả hai nhóm (7%). 3.SỐ LƯỢNG VIRUS CAO ...

Tài liệu được xem nhiều: