Danh mục

ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG THẾ HỆ THÔNG TIN DI ĐỘNG 3UMTS - 2

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 326.34 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các từ viết tắt- Hỗ trợ phân tập phát và các cấu trúc thu tiên tiến.Nhược điểm chính của W_CDMA là hệ thống không cho phép trong băng TDD phát liên tục cũng như không tạo điều kiện cho các kỹ thuật chống nhiễu các môi trường làm việc khác nhau. Hệ thống thông tin di động thế hệ ba WCDMA có thể cung cấp các dịch vụ với tốc độ bit lên đến 2 Mbps. Bao gồm nhiều kiểu truyền dẫn như truyền dẫn đối xứng và không đối xứng, thông tin điểm đến điểm và thông tin đa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG THẾ HỆ THÔNG TIN DI ĐỘNG 3UMTS - 2Các từ viết tắt - Hỗ trợ phân tập phát và các cấu trúc thu tiên tiến. Nhược điểm chính của W_CDMA là hệ thống không cho phép trong băngTDD phát liên tục cũng như không tạo điều kiện cho các kỹ thuật chống nhiễu cácmôi trường làm việc khác nhau. Hệ thống thông tin di động thế hệ ba WCDMA có thể cung cấp các dịch vụvới tốc độ bit lên đến 2 Mbps. Bao gồm nhiều kiểu truyền dẫn như truyền dẫn đốixứng và không đối xứng, thông tin điểm đến điểm và thông tin đa điểm. Với khảnăng đó, các hệ thống thông tin di động thế hệ ba có thể cung cấp dễ dàng các dịchvụ mới như: điện thoại thấy hình, tải dữ liệu nhanh, ngoài ra nó còn cung cấp cácdịch vụ đa phương tiện khác.1.4 Hệ thống UMTS1.4.1 Tổng quan Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 được xây dựng với mục đích cungcấp cho một mạng di động toàn cầu với các dịch vụ phong phú bao gồm thoại, nhắntin, Internet và dữ liệu băng rộng. Tại Châu Âu hệ thống thông tin di động thế hệthứ 3 đã được tiêu chuẩn hoá bởi học viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu (ETSI:European Telecommunications Standard Institute) phù hợp với tiêu chuẩn IMT-2000 của ITU (International Telecommunication Union). Hệ thống có tên là UMTS(hệ thống di động viễn thông toàn cầu). UMTS được xem là hệ thống kế thừa củahệ thống 2G GSM (Global System for Mobile Communication), nhằm đáp ứng cácyêu cầu phát triển của các dịch vụ di động và ứng dụng Internet với tốc độ truyềndẫn lên tới 2 Mbps và cung cấp một tiêu chuẩn chuyển vùng toàn cầu. UMTS được phát triển bởi Third Generation Partnership Project (3GPP) làdự án phát triển chung của nhiều cơ quan tiêu chuẩn hoá (SDO) như : ETSI (ChâuÂu), ARIB/TCC (Nhật Bản), ANSI (Mỹ), TTA (Hàn Quốc) và CWTS (TrungQuốc). Hội nghị vô tuyến thế giới năm 1992 đã đưa ra các phổ tần số dùng cho hệthống UMTS: xiiiCác từ viết tắt  1920 ÷ 1980 MHz và 2110 ÷ 2170 MHz dành cho các ứng dụng FDD (Frequency Division Duplex: ghép kênh theo tần số) đường lên và đường xuống, khoảng cách kênh là 5 MHz. Hình 1.1 : Các phổ tần dùng cho hệ thống UMTS  1900 MHz ÷ 1902 MHz và 2010 ÷ 2025 MHz dành cho các ứng dụng TDD – TD/CMDA, khoảng cách kênh là 5 MHz.  1980 MHz ÷ 2010 MHz và 2170 MHz ÷ 2200 MHz dành cho đường xuống và đường lên vệ tinh. Năm 1998 3GPP đã đưa ra 4 tiêu chuẩn chính của UMTS: - Dịch vụ - Mạng lõi - Mạng truy nhập vô tuyến - Thiết bị đầu cuối - Cấu trúc hệ thống1.4.2 Dịch vụ của hệ thống UMTS xivCác từ viết tắt 3 GPP đã xây dựng tiêu chuẩn cho các dịch vụ của hệ thống UMTS nhằmđáp ứng : - Định nghĩa và các đặc điểm yêu cầu của dịch vụ - Phát triển dung lượng và cấu trúc dịch vụ cho các ứng dụng mạng tổ ong, mạng cố định và mạng di động - Thuê bao và tính cước UMTS cung cấp các loại dịch vụ xa (teleservices) như thoại hoặc bản tinngắn (SMS) và các loại dịch vụ mang (bearer services: một dịch vụ viễn thông cungcấp khả năng truyền tín hiệu giữa hai giao diện người sử dụng–mạng). Các mạng cócác tham số Q0S (Quality of Service: chất lượng dịch vụ) khác nhau cho độ trễtruyền dẫn tối đa, độ trễ truyền biến thiên và tỉ lệ lỗi bit (BER). Những tốc độ dữliệu được yêu cầu là : ( 144 Kbps cho môi trường vệ tinh và nông thôn ( 384 Kbps cho môi trường thành phố (ngoài trời) ( 2084 Kbps cho môi trường trong nhà và ngoài trời với khoảng cách gần Hệ thống UMTS có 4 loại Q0S sau: Loại hội thoại (thoại, thoại thấy hình, trò chơi) Loại luồng (đa phương tiện, video theo yêu cầu…) Loại tương tác (duyệt web, trò chơi qua mạng, truy nhập cơ sở dữ liệu) Loại cơ bản (thư điện tử, SMS, tải dữ liệu xuống) Yếu tố chủ yếu để phân biệt các loại này là độ nhạy cảm với trễ, ví dụ nhưhội thoại rất nhạy với trễ còn loại cơ bản thì ít nhạy cảm với trễ nhất. Các loại Q0S của UMTS được tổng kết ở bảng (1.1) Bảng 1.1 Các loại Q0S của hệ thống UMTSLoại lưu Loại hội thoại Loại luồng Loại tương tác Loại cơ bảnlượngCác đặc tính Dành trước Dành trước Yêu cầu mẫu Nơi nhậncơ bản quan hệ thời quan hệ thời trả lời trước không đợi số gian giữa các gian giữa các Dành trước số liệu trong thực thể thông thực thể thông liệu toàn vẹn khoảng thời tin của luồng . tin của luồng gian nhất định xvCác từ viết tắt Mẫu hội thoại Dành trước số (chặt chẽ và ...

Tài liệu được xem nhiều: