Điều trị hỗ trợ sau mổ cho bướu mô đệm đường tiêu hóa (GIST): Phân nhóm nguy cơ
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 9.39 MB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Điều trị bướu mô đệm đường tiêu hóa (GIST) với imatinib là một trong những tiến bộ mới nhất trong lĩnh vực ung thư. Phân nhóm nguy cơ sau phẫu thuật trên bệnh nhân GIST là điều quan trọng, quyết định trong việc lựa chọn bệnh nhân cho điều trị hỗ trợ với imatinib.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị hỗ trợ sau mổ cho bướu mô đệm đường tiêu hóa (GIST): Phân nhóm nguy cơ TIÊU HÓAĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ SAU MỔ CHO BƯỚU MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA (GIST): PHÂN NHÓM NGUY CƠ PHAN TẤN THUẬN1, PHẠM XUÂN DŨNG2TÓM TẮT Điều trị bướu mô đệm đường tiêu hóa (GIST) với imatinib là một trong những tiến bộ mới nhất trong lĩnhvực ung thư. Phân nhóm nguy cơ sau phẫu thuật trên bệnh nhân GIST là điều quan trọng, quyết định trongviệc lựa chọn bệnh nhân cho điều trị hỗ trợ với imatinib. Hiện nay, có nhiều nhóm xác định yếu tố nguy cơ táiphát và tiên lượng khác nhau, với những mục đích khác nhau trong đó có cả tiên lượng bệnh nhân và lựa chọnđiều trị hỗ trợ. Một số bệnh nhân có đặc điểm lâm sàng nguy cơ cao cần cân nhắc điều trị hỗ trợ bất chấp kíchthước bướu và chỉ số phân bào: vỡ bướu, phẫu thuật R1, bướu xâm lấn cơ quan lân cận hay xâm lấn thanhmạc, bướu mạc treo đa tổn thương. Có thể sử dụng xét nghiệm đột biến để xác định nhóm bệnh nhân có thểkhông hưởng lợi từ điều trị imatinib hỗ trợ.ABSTRACT Adjuvant treatment for gastrointestinal stromal tumors (GIST): risk stratification GIST treatment with imatinib is one of the most recent advances in oncology. Risk stratification of GISTafter surgery is the most important factor to select the patients who receive adjuvant imatinib. Nowadays, thereare many different pronosis and recurrent risk evaluation groups, based on many purposes in selectingappropriate patients for adjuvant treatment. Patients are in high risks of recurrence, such as tumot rupture, R1resection, tumor invasion to adjacent organs or multiple mesenteric tumors, in spite of tumor size or histologygrade. We can also use mutation testing to identify group of patient who would not be benifited from adjuvantimatinib treatment. Từ khóa: Bướu mô đệm đường tiêu hóa, điều trị hỗ trợ, imatinib, nguy cơ, tiên lượng.GIỚI THIỆU thụ thể Kit (CD117) và/hoặc tìm đột biến gen KIT hay PDGFRA. Phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị Bướu mô đệm đường tiêu hóa (GIST) là loại triệt để đối với bướu giai đoạn tại chỗ.bướu hiếm gặp thuộc nhóm bướu trung mô xuất Việc cân nhắc điều trị hỗ trợ với imatinib (thuốcphát dọc theo đường tiêu hóa và ổ bụng. Tế bào nhắm trúng đích phân tử ức chế thụ thể CD117) đãbướu được xem là xuất phát từ hoặc có dạng biệt mang lại hiệu quả về sống còn toàn bộ[1],[6].hóa tương tự với tế bào phát nhịp tạo nhu động của Tuy nhiên, hiện nay chúng ta vẫn còn chưa rõ về lựaống tiêu hóa, tế bào mô kẽ Cajal (ICC). Chúng có chọn bệnh nhân, thời gian điều trị hỗ trợ và các tiênđặc điểm hình thái học đặc trưng là dương tính với đoán đáp ứng, tiên lượng trên hiệu quả điều trị vẫnCD117 (c-kit) và nguyên nhân bệnh sinh chủ yếu là còn nhiều điều bỏ ngỏ. Chúng tôi thực hiện tổng hợpdo kích hoạt các đột biến trên KIT hay PDGFRA. y văn nhằm có một khuyến nghị trong việc lựa chọnGIST có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào trên ống tiêu hóa điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân sau phẫu thuậttừ thực quản đến hậu môn, nhưng thường gặp nhất cắt bướu GIST.là ở dạ dày (60-70%) và ruột non (20 - 30%). Trongmột số trường hợp hiếm, bệnh có thể gặp ở những LỊCH SỬ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁC TÍNH CỦAvị trí ngoài tạng như mạc treo ruột non, mạc treo đại GISTtràng, vùng chậu và sau phúc mạc. Theo các thống Song song với quá trình đánh giá những biếnkê về dịch tễ gần đây, GIST có tần suất mắc bệnh đổi về di truyền và mô học, đánh giá độ ác tính củathay đổi từ 0,68 - 1,97/100.000 dân/năm [3]. Việc chẩn GIST vẫn còn là vấn đề tranh luận trong nhiều thậpđoán xác định GIST ngoài hình thái giải phẫu bệnh, niên qua cho đến nay. Trong giai đoạn đầu trước khiđòi hỏi kết hợp nhuộm hóa mô miễn dịch tìm dấu ấn có xét nghiệm KIT, để xếp độ biệt hóa GIST thì1 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Phòng Chỉ đạo tuyến - BSĐT Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 TS.BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM-Trưởng Bộ môn Ung Bướu ĐHYK Phạm Ngọc ThạchTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 251TIÊU HÓAnhiều đánh giá trích dẫn công trình của Bảng 1. Tiêu chuẩn NIH - Fletcher’sFranquemont và cộng sự. Họ sử dụng kích thước Nguy cơ Kích thước Chỉ số phân bào (50HPF)bướu (10cm Bất kỳnghiên cứu này với nhau và với những nghiên cứugần đây trên các yếu tố tiên lượng của GIST. Bất kỳ > 10Tiêu chuẩn đồng thuận Viện Sức khỏe Quốc Gia ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị hỗ trợ sau mổ cho bướu mô đệm đường tiêu hóa (GIST): Phân nhóm nguy cơ TIÊU HÓAĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ SAU MỔ CHO BƯỚU MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA (GIST): PHÂN NHÓM NGUY CƠ PHAN TẤN THUẬN1, PHẠM XUÂN DŨNG2TÓM TẮT Điều trị bướu mô đệm đường tiêu hóa (GIST) với imatinib là một trong những tiến bộ mới nhất trong lĩnhvực ung thư. Phân nhóm nguy cơ sau phẫu thuật trên bệnh nhân GIST là điều quan trọng, quyết định trongviệc lựa chọn bệnh nhân cho điều trị hỗ trợ với imatinib. Hiện nay, có nhiều nhóm xác định yếu tố nguy cơ táiphát và tiên lượng khác nhau, với những mục đích khác nhau trong đó có cả tiên lượng bệnh nhân và lựa chọnđiều trị hỗ trợ. Một số bệnh nhân có đặc điểm lâm sàng nguy cơ cao cần cân nhắc điều trị hỗ trợ bất chấp kíchthước bướu và chỉ số phân bào: vỡ bướu, phẫu thuật R1, bướu xâm lấn cơ quan lân cận hay xâm lấn thanhmạc, bướu mạc treo đa tổn thương. Có thể sử dụng xét nghiệm đột biến để xác định nhóm bệnh nhân có thểkhông hưởng lợi từ điều trị imatinib hỗ trợ.ABSTRACT Adjuvant treatment for gastrointestinal stromal tumors (GIST): risk stratification GIST treatment with imatinib is one of the most recent advances in oncology. Risk stratification of GISTafter surgery is the most important factor to select the patients who receive adjuvant imatinib. Nowadays, thereare many different pronosis and recurrent risk evaluation groups, based on many purposes in selectingappropriate patients for adjuvant treatment. Patients are in high risks of recurrence, such as tumot rupture, R1resection, tumor invasion to adjacent organs or multiple mesenteric tumors, in spite of tumor size or histologygrade. We can also use mutation testing to identify group of patient who would not be benifited from adjuvantimatinib treatment. Từ khóa: Bướu mô đệm đường tiêu hóa, điều trị hỗ trợ, imatinib, nguy cơ, tiên lượng.GIỚI THIỆU thụ thể Kit (CD117) và/hoặc tìm đột biến gen KIT hay PDGFRA. Phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị Bướu mô đệm đường tiêu hóa (GIST) là loại triệt để đối với bướu giai đoạn tại chỗ.bướu hiếm gặp thuộc nhóm bướu trung mô xuất Việc cân nhắc điều trị hỗ trợ với imatinib (thuốcphát dọc theo đường tiêu hóa và ổ bụng. Tế bào nhắm trúng đích phân tử ức chế thụ thể CD117) đãbướu được xem là xuất phát từ hoặc có dạng biệt mang lại hiệu quả về sống còn toàn bộ[1],[6].hóa tương tự với tế bào phát nhịp tạo nhu động của Tuy nhiên, hiện nay chúng ta vẫn còn chưa rõ về lựaống tiêu hóa, tế bào mô kẽ Cajal (ICC). Chúng có chọn bệnh nhân, thời gian điều trị hỗ trợ và các tiênđặc điểm hình thái học đặc trưng là dương tính với đoán đáp ứng, tiên lượng trên hiệu quả điều trị vẫnCD117 (c-kit) và nguyên nhân bệnh sinh chủ yếu là còn nhiều điều bỏ ngỏ. Chúng tôi thực hiện tổng hợpdo kích hoạt các đột biến trên KIT hay PDGFRA. y văn nhằm có một khuyến nghị trong việc lựa chọnGIST có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào trên ống tiêu hóa điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân sau phẫu thuậttừ thực quản đến hậu môn, nhưng thường gặp nhất cắt bướu GIST.là ở dạ dày (60-70%) và ruột non (20 - 30%). Trongmột số trường hợp hiếm, bệnh có thể gặp ở những LỊCH SỬ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁC TÍNH CỦAvị trí ngoài tạng như mạc treo ruột non, mạc treo đại GISTtràng, vùng chậu và sau phúc mạc. Theo các thống Song song với quá trình đánh giá những biếnkê về dịch tễ gần đây, GIST có tần suất mắc bệnh đổi về di truyền và mô học, đánh giá độ ác tính củathay đổi từ 0,68 - 1,97/100.000 dân/năm [3]. Việc chẩn GIST vẫn còn là vấn đề tranh luận trong nhiều thậpđoán xác định GIST ngoài hình thái giải phẫu bệnh, niên qua cho đến nay. Trong giai đoạn đầu trước khiđòi hỏi kết hợp nhuộm hóa mô miễn dịch tìm dấu ấn có xét nghiệm KIT, để xếp độ biệt hóa GIST thì1 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Phòng Chỉ đạo tuyến - BSĐT Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 TS.BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM-Trưởng Bộ môn Ung Bướu ĐHYK Phạm Ngọc ThạchTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 251TIÊU HÓAnhiều đánh giá trích dẫn công trình của Bảng 1. Tiêu chuẩn NIH - Fletcher’sFranquemont và cộng sự. Họ sử dụng kích thước Nguy cơ Kích thước Chỉ số phân bào (50HPF)bướu (10cm Bất kỳnghiên cứu này với nhau và với những nghiên cứugần đây trên các yếu tố tiên lượng của GIST. Bất kỳ > 10Tiêu chuẩn đồng thuận Viện Sức khỏe Quốc Gia ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Phòng chống bệnh ung thư Bướu mô đệm đường tiêu hóa Điều trị hỗ trợ Tế bào mô kẽ CajalGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 89 0 0 -
6 trang 40 0 0
-
7 trang 34 0 0
-
Vỡ túi độn silicone sau tái tạo tuyến vú: Báo cáo trường hợp và tổng quan y văn
8 trang 24 0 0 -
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 05 (Tập 02)/2017
534 trang 23 0 0 -
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 5/2018
485 trang 22 0 0 -
10 trang 20 0 0
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 2
90 trang 17 0 0 -
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt u bảo tồn thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
7 trang 17 0 0 -
Quan điểm ung thư học và bệnh lý học trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp
4 trang 16 0 0