ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP (Kỳ 14)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 274.10 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Một số rối loạn nhịp chậm: Các rối loạn nhịp chậm và các bloc nhĩ thất là những loạn nhịp tim khá thờng gặp. Rất nhiều trong số các rối loạn nhịp này thờng không có triệu chứng và cũng không nguy hiểm. Tuy vậy, có một số loại nhịp chậm rất nguy hiểm có thể đe doạ tính mạng bệnh nhân. Chúng tôi sẽ trình bày dới đây hai vấn đề khá quan trọng trong nhịp chậm, đó là hội chứng suy nút xoang và bloc nhĩ thất.A. Hội chứng suy nút xoang Hội chứng suy nút xoang...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP (Kỳ 14) ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP (Kỳ 14) IX. Một số rối loạn nhịp chậm Các rối loạn nhịp chậm và các bloc nhĩ thất là những loạn nhịp tim khá th-ờng gặp. Rất nhiều trong số các rối loạn nhịp này thờng không có triệu chứng vàcũng không nguy hiểm. Tuy vậy, có một số loại nhịp chậm rất nguy hiểm có thểđe doạ tính mạng bệnh nhân. Chúng tôi sẽ trình bày dới đây hai vấn đề khá quantrọng trong nhịp chậm, đó là hội chứng suy nút xoang và bloc nhĩ thất. A. Hội chứng suy nút xoang Hội chứng suy nút xoang hay còn gọi là nút xoang bệnh lý (SSS: Sick SinusSymdrom) hoặc rối loạn chức năng nút xoang (Sinus Node Dysfunction) là tìnhtrạng nút xoang không đủ khả năng để duy trì hoạt động bình thờng của ổ chủnhịp. Trên lâm sàng chúng ta có thể gặp các biểu hiện từ nhịp chậm xoang, ngngxoang, nhịp thoát nút hoặc cơn nhịp nhanh-nhịp chậm xen kẽ. 1. Triệu chứng lâm sàng: a. Ngất hoặc tiền ngất (xỉu) là những triệu chứng đáng chú ý, ngoài ra cóthể thấy choáng váng, chóng mặt, khó thở... b. Với những bệnh nhân có hội chứng nhịp nhanh - nhịp chậm có thể cónhững cơn hồi hộp đánh trống ngực. 2. Nguyên nhân: Có thể do những nguyên nhân thực thể hoặc nhữngnguyên nhân bên ngoài (bảng 10-6). Bảng 10-6. Nguyên nhân của suy nút xoang. Nguyên nhân nội tại: - Bệnh lý thoái hoá nút xoang - Bệnh động mạch vành - Bệnh cơ tim - Tăng huyết áp - Các bệnh thâm nhiễm cơ tim (amyloidosis,khối u...) - Bệnh chất tạo keo - Bệnh lý viêm (viêm cơ tim) - Chấn thơng do mổ xẻ - Bệnh tim bẩm sinh Nguyên nhân ngoại sinh: - Do một số thuốc: Chẹn bêta giao cảm, chẹnkênh canxi, Digoxin, các thuốc chống loạn nhịp nhómIA, IC, III... - Ảnh hởng hệ thần kinh tự động: cờng trơnglực phế vị quá mức, hội chứng xoang cảnh, chậmxoang của lực sĩ... - Rối loạn điện giải máu và các căn nguyênkhác: tăng kali máu, rối loạn nội tiết, tăng áp lực nộisọ, hạ thân nhiệt, sốc nhiễm khuẩn... 3. Điện tâm đồ: a. Nhịp chậm xoang thái quá (< 60 chu kỳ /phút), phức bộ QRS thanh mảnhvà sóng P đi trớc. b. Có thể thấy những nhát ngng xoang. Nếu ngng xoang > 3 giây là một dấuhiệu có giá trị và báo hiệu nguy hiểm. c. Có thể thấy những nhịp thoát nút. d. Nếu thấy hình ảnh nhịp nhanh - nhịp chậm xen kẽ thì đó cũng là một dấuhiệu khá đặc trng trong suy nút xoang. 4. Các xét nghiệm chẩn đoán: a. Các thăm dò không chảy máu: - Điện tâm đồ thờng quy 12 chuyển đạo là một thăm dò cơ bản. - Holter điện tim cho phép theo dõi diễn biến điện tim trong 24 giờ và cógiá trị để chẩn đoán, nhất là khi thấy hội chứng nhịp nhanh - nhịp chậm hoặc cácđoạn ngng xoang. - Nghiệm pháp Atropine: dùng để phân biệt là suy nút xoang hay do cờngthần kinh phó giao cảm. Bình thờng khi tiêm 0,04 mg/kg Atropine cho bệnh nhânthì nhịp tim nội sinh của bệnh nhân sẽ tăng tối thiểu theo công thức: Nhịp timtăng = 118,1 - (0,57 x tuổi) Nếu sau tiêm mà nhịp tim thấp hơn nhịp nói trên thìchứng tỏ có suy yếu nút xoang (nghiệm pháp dơng tính). - Nghiệm pháp bàn nghiêng (Tilt-table testing): giúp phân biệt ngất do cờngphế vị hay do suy nút xoang. Nếu có những cơn nhịp chậm xuất hiện khi làm bànnghiêng, chứng tỏ ngất liên quan đến hệ thần kinh tự động (cờng phó giao cảm)hơn là do suy nút xoang. - Xoa xoang cảnh giúp phân biệt những đoạn ngng xoang là do cờng xoangcảnh hay do suy nút xoang. Trong cờng xoang cảnh, khi xoa ta có thể thấy cónhững đoạn ngng xoang dài hơn 3 giây. Đây là một thăm dò khá nguy hiểm b. Thăm dò nút xoang qua đờng ống thông: thăm dò rất có giá trị trongchẩn đoán suy nút xoang. - Thời gian phục hồi nút xoang: là khoảng thời gian phục hồi lại nhịp đậpxoang sau khi đã kích thích nhĩ vợt tần số và dừng lại. Khi thời gian này trên 1400ms (mili giây) thì có thể coi là có suy nút xoang. Thời gian phục hồi nút xoang đợchiệu chỉnh là thông số có giá trị hơn sau khi đã hiệu chỉnh thời gian trên theo nhịptim thực tế của bệnh nhân. Nếu thời gian này dài trên 550 ms là suy nút xoang. - Thời gian dẫn truyền xoang nhĩ (SACT): Bình thờng khoảng cách giữacác sóng P cơ bản là A1-A1. Khi có kích thích tạo nhát bóp ngoại tâm thu nhĩ (A2)và đến nhát tiếp theo đập trở lại của nhĩ gọi là A3, ta sẽ có: SACT =(khoảng A2-A3) - (khoảng A1-A1) Thời gian dẫn truyền xoang nhĩ này nói lêntính tự động của nút xoang và không ảnh hởng bởi phát nhịp, thời gian dẫn truyềnđến nút bằng thời gian dẫn truyền ra khỏi nút, và không có thay đổi trong nguyênlý ổ tạo nhịp. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP (Kỳ 14) ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP (Kỳ 14) IX. Một số rối loạn nhịp chậm Các rối loạn nhịp chậm và các bloc nhĩ thất là những loạn nhịp tim khá th-ờng gặp. Rất nhiều trong số các rối loạn nhịp này thờng không có triệu chứng vàcũng không nguy hiểm. Tuy vậy, có một số loại nhịp chậm rất nguy hiểm có thểđe doạ tính mạng bệnh nhân. Chúng tôi sẽ trình bày dới đây hai vấn đề khá quantrọng trong nhịp chậm, đó là hội chứng suy nút xoang và bloc nhĩ thất. A. Hội chứng suy nút xoang Hội chứng suy nút xoang hay còn gọi là nút xoang bệnh lý (SSS: Sick SinusSymdrom) hoặc rối loạn chức năng nút xoang (Sinus Node Dysfunction) là tìnhtrạng nút xoang không đủ khả năng để duy trì hoạt động bình thờng của ổ chủnhịp. Trên lâm sàng chúng ta có thể gặp các biểu hiện từ nhịp chậm xoang, ngngxoang, nhịp thoát nút hoặc cơn nhịp nhanh-nhịp chậm xen kẽ. 1. Triệu chứng lâm sàng: a. Ngất hoặc tiền ngất (xỉu) là những triệu chứng đáng chú ý, ngoài ra cóthể thấy choáng váng, chóng mặt, khó thở... b. Với những bệnh nhân có hội chứng nhịp nhanh - nhịp chậm có thể cónhững cơn hồi hộp đánh trống ngực. 2. Nguyên nhân: Có thể do những nguyên nhân thực thể hoặc nhữngnguyên nhân bên ngoài (bảng 10-6). Bảng 10-6. Nguyên nhân của suy nút xoang. Nguyên nhân nội tại: - Bệnh lý thoái hoá nút xoang - Bệnh động mạch vành - Bệnh cơ tim - Tăng huyết áp - Các bệnh thâm nhiễm cơ tim (amyloidosis,khối u...) - Bệnh chất tạo keo - Bệnh lý viêm (viêm cơ tim) - Chấn thơng do mổ xẻ - Bệnh tim bẩm sinh Nguyên nhân ngoại sinh: - Do một số thuốc: Chẹn bêta giao cảm, chẹnkênh canxi, Digoxin, các thuốc chống loạn nhịp nhómIA, IC, III... - Ảnh hởng hệ thần kinh tự động: cờng trơnglực phế vị quá mức, hội chứng xoang cảnh, chậmxoang của lực sĩ... - Rối loạn điện giải máu và các căn nguyênkhác: tăng kali máu, rối loạn nội tiết, tăng áp lực nộisọ, hạ thân nhiệt, sốc nhiễm khuẩn... 3. Điện tâm đồ: a. Nhịp chậm xoang thái quá (< 60 chu kỳ /phút), phức bộ QRS thanh mảnhvà sóng P đi trớc. b. Có thể thấy những nhát ngng xoang. Nếu ngng xoang > 3 giây là một dấuhiệu có giá trị và báo hiệu nguy hiểm. c. Có thể thấy những nhịp thoát nút. d. Nếu thấy hình ảnh nhịp nhanh - nhịp chậm xen kẽ thì đó cũng là một dấuhiệu khá đặc trng trong suy nút xoang. 4. Các xét nghiệm chẩn đoán: a. Các thăm dò không chảy máu: - Điện tâm đồ thờng quy 12 chuyển đạo là một thăm dò cơ bản. - Holter điện tim cho phép theo dõi diễn biến điện tim trong 24 giờ và cógiá trị để chẩn đoán, nhất là khi thấy hội chứng nhịp nhanh - nhịp chậm hoặc cácđoạn ngng xoang. - Nghiệm pháp Atropine: dùng để phân biệt là suy nút xoang hay do cờngthần kinh phó giao cảm. Bình thờng khi tiêm 0,04 mg/kg Atropine cho bệnh nhânthì nhịp tim nội sinh của bệnh nhân sẽ tăng tối thiểu theo công thức: Nhịp timtăng = 118,1 - (0,57 x tuổi) Nếu sau tiêm mà nhịp tim thấp hơn nhịp nói trên thìchứng tỏ có suy yếu nút xoang (nghiệm pháp dơng tính). - Nghiệm pháp bàn nghiêng (Tilt-table testing): giúp phân biệt ngất do cờngphế vị hay do suy nút xoang. Nếu có những cơn nhịp chậm xuất hiện khi làm bànnghiêng, chứng tỏ ngất liên quan đến hệ thần kinh tự động (cờng phó giao cảm)hơn là do suy nút xoang. - Xoa xoang cảnh giúp phân biệt những đoạn ngng xoang là do cờng xoangcảnh hay do suy nút xoang. Trong cờng xoang cảnh, khi xoa ta có thể thấy cónhững đoạn ngng xoang dài hơn 3 giây. Đây là một thăm dò khá nguy hiểm b. Thăm dò nút xoang qua đờng ống thông: thăm dò rất có giá trị trongchẩn đoán suy nút xoang. - Thời gian phục hồi nút xoang: là khoảng thời gian phục hồi lại nhịp đậpxoang sau khi đã kích thích nhĩ vợt tần số và dừng lại. Khi thời gian này trên 1400ms (mili giây) thì có thể coi là có suy nút xoang. Thời gian phục hồi nút xoang đợchiệu chỉnh là thông số có giá trị hơn sau khi đã hiệu chỉnh thời gian trên theo nhịptim thực tế của bệnh nhân. Nếu thời gian này dài trên 550 ms là suy nút xoang. - Thời gian dẫn truyền xoang nhĩ (SACT): Bình thờng khoảng cách giữacác sóng P cơ bản là A1-A1. Khi có kích thích tạo nhát bóp ngoại tâm thu nhĩ (A2)và đến nhát tiếp theo đập trở lại của nhĩ gọi là A3, ta sẽ có: SACT =(khoảng A2-A3) - (khoảng A1-A1) Thời gian dẫn truyền xoang nhĩ này nói lêntính tự động của nút xoang và không ảnh hởng bởi phát nhịp, thời gian dẫn truyềnđến nút bằng thời gian dẫn truyền ra khỏi nút, và không có thay đổi trong nguyênlý ổ tạo nhịp. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội khoa bệnh tim mạch đại cương tim mạch học bệnh học nội khoa điều trị rối loạn nhịp timGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 187 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 139 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 109 0 0 -
4 trang 81 0 0
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 76 1 0 -
7 trang 71 0 0
-
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 66 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 66 0 0 -
5 trang 58 1 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 57 0 0