ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP (Kỳ 9)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 186.53 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
2. Điều trị triệt để: a. Hiện nay, nhờ phơng pháp thăm dò điện sinh lý để phát hiện các đờng dẫn truyền phụ và qua đó dùng sóng radio cao tần để triệt phá (đốt) (catheter ablation) các đờng dẫn truyền phụ đã có thể giúp chữa khỏi bệnh hoàn toàn. Đây là phơng pháp nên đợc lựa chọn hàng đầu cho các bệnh nhân có CNNKPTT tái phát nhiều không đáp ứng với các điều trị nội khoa thông thờng. Đối với tất cả các bệnh nhân đợc chẩn đoán là có CNNKPTT nên gửi đến những...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP (Kỳ 9) ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP (Kỳ 9) 2. Điều trị triệt để: a. Hiện nay, nhờ phơng pháp thăm dò điện sinh lý để phát hiện các đờngdẫn truyền phụ và qua đó dùng sóng radio cao tần để triệt phá (đốt) (catheterablation) các đờng dẫn truyền phụ đã có thể giúp chữa khỏi bệnh hoàn toàn. Đâylà phơng pháp nên đợc lựa chọn hàng đầu cho các bệnh nhân có CNNKPTT táiphát nhiều không đáp ứng với các điều trị nội khoa thông thờng. Đối với tất cả cácbệnh nhân đợc chẩn đoán là có CNNKPTT nên gửi đến những trung tâm có thểthăm dò điện sinh lý để xem xét việc điều trị triệt để các CNNKPTT cho bệnhnhân. b. Các thuốc có thể dùng để dự phòng CNNKPTT có vòng vào lại tại nútnhĩ thất là chẹn bêta giao cảm, Digitalis, hoặc Verapamil... Tuy vậy, việc dùng cácthuốc này lâu dài phải đợc chú ý tới các tác dụng phụ của chúng. c. Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy lợi ích vợt trội của triệtphá đờng dẫn truyền phụ so với dùng thuốc và đây chính là phơng pháp có thểchữa khỏi bệnh hoàn toàn. VI. Ngoại tâm thu thất Ngoại tâm thu thất (NTTT) là một trong những rối loạn nhịp tim cũng kháthờng gặp. Tuy NTTT có thể xuất hiện trên ngời bình thờng và không gây nguyhiểm, nhng nhiều trờng hợp NTTT thờng xảy ra trên một bệnh nhân có bệnh timvà có thể gây nguy hiểm đến tính mạng ngời bệnh nếu không đợc phát hiện và xửtrí kịp thời. Việc quyết định điều trị cũng cần phải đợc cân nhắc kỹ và thờng phải dựatrên các triệu chứng do NTTT gây ra, sự có mặt của bệnh tim kèm theo và nhất làphải dựa trên một số đặc điểm của NTTT trên ĐTĐ để xem đó có phải là NTTTnguy hiểm hay không. A. Nguyên nhân 1. NTTT ở ngời bình thờng: hay gặp ở phụ nữ và thờng là một dạng, mộtổ. Tiên lợng lành tính và thờng không cần phải dùng thuốc chống loạn nhịp. 2. NTTT ở bệnh nhân có bệnh tim thực tổn: hay gặp trong một số bệnhlý sau: a. Nhồi máu cơ tim: khá hay gặp và cần cảnh giác trong giai đoạn cấp cũngnh phải theo dõi sát sau NMCT. b. Bệnh cơ tim giãn. c. Bệnh cơ tim phì đại. d. Bệnh van tim (do thấp, sa van hai lá...). e. Tăng huyết áp. f. Dùng các thuốc điều trị suy tim (Digitalis, các thuốc giống giao cảm), cácthuốc lợi tiểu, các thuốc chống loạn nhịp... g. Rối loạn điện giải máu... B. Triệu chứng lâm sàng 1. Bệnh nhân có thể không thấy có triệu chứng gì đặc biệt cả. Nhng đa sốbệnh nhân thấy có cảm giác hồi hộp đánh trống ngực, hoặc là cảm giác hẫng hụttrong ngực. 2. Thăm khám lâm sàng có thể thấy: sờ mạch có nhát rất yếu hoặc khôngthấy, tiếp đó là khoảng nghỉ dài hơn. Có trờng hợp thấy mạch chậm bằng một nửaso với tần số của tim nếu nghe tim đồng thời (khi bệnh nhân có NTTT kiểu nhịpđôi). Nghe tim có thể thấy những nhát bóp xảy ra sớm và sau đó thờng hay có mộtkhoảng nghỉ bù. Khi bệnh nhân bị rung nhĩ thì trên lâm sàng khó biết đợc là cóNTTT hay không. Khi đó, ĐTĐ mới giúp chẩn đoán chắc chắn đợc. C. Điện tâm đồ 1. ĐTĐ là thăm dò rất quan trọng trong chẩn đoán NTTT. 2. Nhát NTT đợc biểu hiện là một nhát bóp đến sớm, phức bộ QRS thờnggiãn rộng, hình thù khác biệt so với nhát bóp tự nhiên của bệnh nhân, sóng T vàđoạn ST đảo hớng so với QRS, không có sóng P đi trớc. 3. Phức bộ QRS của NTTT này thờng đến khá sớm. Một NTTT điển hìnhthờng hay có thời gian nghỉ bù, tức là khoảng RR’R = 2RR. 4. NTTT có thể có nhiều dạng (hình dáng khác nhau trên cùng chuyển đạo),nhiều ổ (các khoảng ghép khác nhau). 5. Khi cứ một nhát bóp nhịp xoang xen kẽ một NTTT thì gọi là NTTT nhịpđôi, và khi hai nhịp xoang có một NTTT gọi là NTTT nhịp ba...Hình 10-4. Ngoại tâm thu thất. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP (Kỳ 9) ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP (Kỳ 9) 2. Điều trị triệt để: a. Hiện nay, nhờ phơng pháp thăm dò điện sinh lý để phát hiện các đờngdẫn truyền phụ và qua đó dùng sóng radio cao tần để triệt phá (đốt) (catheterablation) các đờng dẫn truyền phụ đã có thể giúp chữa khỏi bệnh hoàn toàn. Đâylà phơng pháp nên đợc lựa chọn hàng đầu cho các bệnh nhân có CNNKPTT táiphát nhiều không đáp ứng với các điều trị nội khoa thông thờng. Đối với tất cả cácbệnh nhân đợc chẩn đoán là có CNNKPTT nên gửi đến những trung tâm có thểthăm dò điện sinh lý để xem xét việc điều trị triệt để các CNNKPTT cho bệnhnhân. b. Các thuốc có thể dùng để dự phòng CNNKPTT có vòng vào lại tại nútnhĩ thất là chẹn bêta giao cảm, Digitalis, hoặc Verapamil... Tuy vậy, việc dùng cácthuốc này lâu dài phải đợc chú ý tới các tác dụng phụ của chúng. c. Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy lợi ích vợt trội của triệtphá đờng dẫn truyền phụ so với dùng thuốc và đây chính là phơng pháp có thểchữa khỏi bệnh hoàn toàn. VI. Ngoại tâm thu thất Ngoại tâm thu thất (NTTT) là một trong những rối loạn nhịp tim cũng kháthờng gặp. Tuy NTTT có thể xuất hiện trên ngời bình thờng và không gây nguyhiểm, nhng nhiều trờng hợp NTTT thờng xảy ra trên một bệnh nhân có bệnh timvà có thể gây nguy hiểm đến tính mạng ngời bệnh nếu không đợc phát hiện và xửtrí kịp thời. Việc quyết định điều trị cũng cần phải đợc cân nhắc kỹ và thờng phải dựatrên các triệu chứng do NTTT gây ra, sự có mặt của bệnh tim kèm theo và nhất làphải dựa trên một số đặc điểm của NTTT trên ĐTĐ để xem đó có phải là NTTTnguy hiểm hay không. A. Nguyên nhân 1. NTTT ở ngời bình thờng: hay gặp ở phụ nữ và thờng là một dạng, mộtổ. Tiên lợng lành tính và thờng không cần phải dùng thuốc chống loạn nhịp. 2. NTTT ở bệnh nhân có bệnh tim thực tổn: hay gặp trong một số bệnhlý sau: a. Nhồi máu cơ tim: khá hay gặp và cần cảnh giác trong giai đoạn cấp cũngnh phải theo dõi sát sau NMCT. b. Bệnh cơ tim giãn. c. Bệnh cơ tim phì đại. d. Bệnh van tim (do thấp, sa van hai lá...). e. Tăng huyết áp. f. Dùng các thuốc điều trị suy tim (Digitalis, các thuốc giống giao cảm), cácthuốc lợi tiểu, các thuốc chống loạn nhịp... g. Rối loạn điện giải máu... B. Triệu chứng lâm sàng 1. Bệnh nhân có thể không thấy có triệu chứng gì đặc biệt cả. Nhng đa sốbệnh nhân thấy có cảm giác hồi hộp đánh trống ngực, hoặc là cảm giác hẫng hụttrong ngực. 2. Thăm khám lâm sàng có thể thấy: sờ mạch có nhát rất yếu hoặc khôngthấy, tiếp đó là khoảng nghỉ dài hơn. Có trờng hợp thấy mạch chậm bằng một nửaso với tần số của tim nếu nghe tim đồng thời (khi bệnh nhân có NTTT kiểu nhịpđôi). Nghe tim có thể thấy những nhát bóp xảy ra sớm và sau đó thờng hay có mộtkhoảng nghỉ bù. Khi bệnh nhân bị rung nhĩ thì trên lâm sàng khó biết đợc là cóNTTT hay không. Khi đó, ĐTĐ mới giúp chẩn đoán chắc chắn đợc. C. Điện tâm đồ 1. ĐTĐ là thăm dò rất quan trọng trong chẩn đoán NTTT. 2. Nhát NTT đợc biểu hiện là một nhát bóp đến sớm, phức bộ QRS thờnggiãn rộng, hình thù khác biệt so với nhát bóp tự nhiên của bệnh nhân, sóng T vàđoạn ST đảo hớng so với QRS, không có sóng P đi trớc. 3. Phức bộ QRS của NTTT này thờng đến khá sớm. Một NTTT điển hìnhthờng hay có thời gian nghỉ bù, tức là khoảng RR’R = 2RR. 4. NTTT có thể có nhiều dạng (hình dáng khác nhau trên cùng chuyển đạo),nhiều ổ (các khoảng ghép khác nhau). 5. Khi cứ một nhát bóp nhịp xoang xen kẽ một NTTT thì gọi là NTTT nhịpđôi, và khi hai nhịp xoang có một NTTT gọi là NTTT nhịp ba...Hình 10-4. Ngoại tâm thu thất. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội khoa bệnh tim mạch đại cương tim mạch học bệnh học nội khoa bệnh nội khoa bệnh tim mạch đại cương tim mạch học bệnh học nội khoa điều trị rối loạn nhịp timGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 212 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 115 0 0 -
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 85 1 0 -
4 trang 84 0 0
-
7 trang 76 0 0
-
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 70 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 69 0 0 -
5 trang 68 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 62 0 0