Danh mục

Điều Trị Nội Khoa - Bài 12: VIÊM PHỔI

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 169.00 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm phổi là một loại bệnh đường hô hấp thường thấy. Có viêm phổi lá lớn, viêm phổi nhánh phế quản, viêm phổi bệnh độc, chủ yếu thuộc về phạm vi bệnh phong ôn ở y học phương Đông. Nguyên nhân phát bệnh là phế vệ bất cố. phong nhiệt từ vệ biểu miệng mũi phạm phế, đến nỗi nhiệt uất, phế khí, chưng dịch thành đàm; nếu tà ở khí phần không giảm, có thể đã phát sinh nhiệt nhập tâm doanh và biến hoá chính hư tà hãm. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 12: VIÊM PHỔI Điều Trị Nội Khoa - Bài 12: VIÊM PHỔI Viêm phổi là một loại bệnh đường hô hấp thường thấy. Có viêm phổi lá lớn, viêm phổi nhánh phế quản, viêm phổi bệnh độc, chủ yếu thuộc về phạm vi bệnh phong ôn ở y học phương Đông. Nguyên nhân phát bệnh là phế vệ bất cố. phong nhiệt từ vệ biểu miệng mũi phạm phế, đến nỗi nhiệt uất, phế khí, chưng dịch thành đàm; nếu tà ở khí phần không giảm, có thể đã phát sinh nhiệt nhập tâm doanh và biến hoá chính hư tà hãm. ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN 1. Phát sốt, ho hắng là chứng trạng chủ yếu có chung một lúc, hoặc có đau ngực, thở gấp, cánh mũi phập phồng. Cách xem xét chẩn đoán riêng của ba loại viêm phổi như sau: Bảng 12 - 1 Các loại viêm phổi Viêm phổi lá lớn Viêm phổi nhánh Viêm phổi bệnh độc phế quảnBệnh mới nổi lên Thường thấy ở tuổi Thường thấy ở người Rất chậm trẻ, khỏe, nổi bệnh già, trẻ nhỏ, người yếu, thường kế phát nhanh chóng sau các bệnh khácChứng trạng chủ yếu Rét run, sốt cao, ho Phát sốt, ho hắng, thở Chứng trạng rất nhẹ, hắng, văng đờm màu gấp hoặc cánh mũi phát sốt không cao, gỉ sắt, đau ngực phập phồng, văng thân nhiệt trên dưới 380c, ho hắng, đờm ít đờm trắng dính hoặc vàng dính, chứng mà dính, thỉnh thoảng nặng, nhẹ khác nhau có dây tơ máuThể chứng Vùng ngực bên bệnh Cả hai vùng ngực có Vùng ngực bên bệnh gõ có tiếng đục, tiếng tiếng rên, tiếng ẩm ở có thể có lượng ít tiếng thở hít xuống thấp, rải ra ran ẩm hoặc hiện rõ tiếng ống thở hít, có tiếng ran âm, tiếng nói rung động thêm mạnh, môi miệng có nốt phồng đơn thuầnxét nghiệm máu Tổng số bạch cầu và Giống như bên trái Số đếm bạch cầu phần hạt trung tính đều lớn bình thường tăng cao Lá phổi âm ảnh dạng Ven theo nhánh phế âm ảnh dạng mảngKiểm tra X quang mảng quản có phân bố âm không đều, mật độ tăng ảnh dạng ban nhỏ nông, mé bờ không hoặc dạng mảnh nhỏ, ngay ngắn, đường viền lấy vùng dưới phổi không rõ ràng, thường rất thường thấy từ cửu phổi bắt đầu mở bò dài ra hướng ngoài, lấy lá phổi thường dưới là thường thấy 2. Viêm phổi lá lớn đã trải qua chữa trên một tuần mà nhiệt độ vẫn không lùi, hoặc lùi rồi lại lên, thể chứng vùng phổi không mất đi, phải chú ý quan sát có hay không có sưng mủ ở phổi, viêm mạc lồng ngực (lá thành màng phổi thấm ra hoặc phát sinh chứng phát kèm là ngực có mủ). Viêm phổi lá lớn nếu xuất hiện hô hấp nông dồn dập, tứ chi lạnh, ra mồ hôi lạnh. mạch tế sác, môi miệng tím xanh, thần chí thiếu rõ ràng, quá lắm tới hôn mê là suy kiệt tuần hoàn ngoại vi, là viêm phổi trúng độc, tất cần kịp thời cứu chữa. 3. Viêm phổi nhánh khí quản, nhất là ở trẻ em và người già nếu thấy vật vã không yên, thở hít khó khán, nhịp tim tăng nhanh (khoảng 160 -200 lần/phút), tiếng tim giảm yếu, tĩnh mạch cổ trướng to, giận dữ. vùng phổi có tiếng ran ẩm, buồng gan sng to, mí mắt và chi dưới phù thũng, đa ra rõ rệt phát kèm suy tâm cấp, nhất định cân xử lý khẩn cấp. PHƯƠNG PHÁP CHỮA 1. Biện chứng thí trị. Bệnh này lấy phát sốt, ho hắng, đau ngực làm đặc trưng, biến hoá bệnh lý chủ yếu là đàm nhiệt của ôn tà ẩn náu ở phế, bởi thế khi chữa phải lấy thanh nhiệt hoá đàm tuyên phế làm chủ, lại căn cứ vào chuyển biến của bệnh t ình. thuận nghịch của chứng hậu để xử lý phânbiệt.a. Tà phạm phế vệ:Thấy ở bệnh mới nổi lên 1 -2 ngày, phát sốt sợ lạnh, ít mồ hôi hoặc không có mồ hôi, đầuđau, miệng hơi khát, ho hắng thở gấp, đờm dính màu trắng lơng ít, ngực sườn đau âm ỉ,rêu lưỡi trắng mỏng, ven đầu lưỡi hồng, mạch phù sác.Cách chữa T ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: