Danh mục

Điều Trị Nội Khoa - Bài 14: VIÊM PHẾ QUẢN

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 185.26 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm phế quản có phân biệt cấp tính, mạn tính, viêm phế quản cấp thường do cảm nhiễm đường hô hấp trên bò dài ra mà thành; viêm phế quản mạn thường do viêm phế quản cấp làm cơn lặp lại nhiều lần mà thành, cũng có thể kế phát ở hen phế quản, dãn phế quản hoặc bệnh tật khác ở tạng tâm, hút thuốc thời gian dài hoặc hít phải bụi phấn cứng là nhân tố trọng yếu dân đến bệnh này. Bệnh này lấy ho hắng làm chủ chứng thuộc phạm trù ho hắng của Đông...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 14: VIÊM PHẾ QUẢN Điều Trị Nội Khoa - Bài 14: VIÊM PHẾ QUẢNViêm phế quản có phân biệt cấp tính, mạn tính, viêm phế quản cấp thường do cảm nhiễmđường hô hấp trên bò dài ra mà thành; viêm phế quản mạn thường do viêm phế quản cấplàm cơn lặp lại nhiều lần mà thành, cũng có thể kế phát ở hen phế quản, dãn phế quảnhoặc bệnh tật khác ở tạng tâm, hút thuốc thời gian dài hoặc hít phải bụi phấn cứng lànhân tố trọng yếu dân đến bệnh này. Bệnh này lấy ho hắng làm chủ chứng thuộc phạmtrù ho hắng của Đông y học. Cấp tính thì thuộc ngoại cạm bạo khái, mạn tính thì thuộcnội thương cửu khái, thường bởi chính khí của cơ thể con người bất túc. khí hậu nhiềubiến hoá, nhất là mùa tiết đông xuân, ngoại t à theo mũi miệng xâm phạm vùng phế. côngnăng tuyên giáng phế khí mất thường mà phát sinh ho hắng; nếu phát cơn lặp lại nhiềulần, lâu dài không khỏi, có thể dẫn đến phế khí khuy hư, đàm ẩm phục phế, mà hìnhthành ho suyễn .ĐIỂM KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN.1. Viêm phế quản cấp, mới nổi lên thì giống như chứng trạng của viêm nhiễm đường hôhấp trên, trước hết có hầu ngứa ho khan, một hai ngày sau ho thấy có lượng ít đờm dínhhoặc đờm mỏng lỏng, dần dần chuyển thành đờm mủ vàng hoặc đờm trắng dính, có thểgiữ liền 2 ba tuần lễ.2 . Viêm phế quản mạn, thường có bệnh sử ho hắng lặp lại nhiều lần, lấy khí trời mùa thuđông khi rét lạnh dễ phát trở lại hoặc nặng thêm, buổi sớm và tối ho hắng rất dữ dội, đờmthường là sắc trắng trong, mỏng hoặc dạng dịch dính. Nếu ho hắng nhiều lần đều đều, honhổ ra đờm vàng đàm hoặc trắng đặc, kèm có phát sốt phải suy ho nhổ ra đờm vàng đậmhoặc trắng đặc kèm có phát sốt phải suy nghĩ đến viêm nhiễm kế phát; nếu kiêm thấy khísuyễn, ngắn hơi hụt hơi, phải suy nghĩ có tràn khí cùng hợp lại.3. Kiểm tra: Khi nghe để chẩn, tiếng thở hít ở hai phổi thÔ hoặc rải rác ở tính khô tiêngran ẩm (tiếng ran ẩm đã rất nhiều ở vùng đáy phổi); ở người bệnh thở suyễn mạn tính,viêm phế quản mạn tính lại có thể nghe đến tiếng kêu khò khè. Kiểm tra huyết dịch tổngsố bạch cầu và tỷ lệ phần trăm hạt tế bào trung tính, ở viêm phế quản cấp và viêm phếquản mạn khi kế phát viêm nhiễm có thể đã tăng cao.4 . Người già, trẻ em hoặc người bệnh thể chất suy nhược, nếu thấy phát sốt rất nhiều, thởsuyễn, nghe chẩn vùng phổi có tình hình âm ran ẩm, nêu ra rõ ràng có thể kèm phát viêmphế quản, khi cần có thề kiểm tra X quang vùng phổi.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trị.Căn cứ vào bệnh mới ngoại cảm và bệnh cũ nội thương khá nhau, trên lâm sàng có thểphân làm phong hàn, phong nhiệt, đàm thấp, hàn ẩm là chứng hình để thí trịa. Phong hàn:Bệnh nổi lên rất gấp, họng ngứa ho hắng, văng ra đờm mỏng trắng hoặc dính, lại cóchứng mũi tắc chảy nước mũi, hoặc có sợ lạnh, phát sốt, đau đầu, tứ chi đau buốt, rêulưỡi trắng mỏng mạch phù (tương đương ở thời gian sớm của viêm phế quản cấp)Cách chữa Sơ phong tán hàn, tuyên phế hoá đàm.Bài thuốc ví dụ Chỉ tấu tán gia giảm.Khổ hạnh nhân 3 đồng cân, Cát cánh 2 đồng cân.Tiền hồ 3 đồng cân, Kim phí thảo 3 đồng cân,Tử uyển 3 đồng cân, Cam thảo 1 đồng cân.Gia giảm:+ Ngực buồn bằn, sợ không đâu, nhiều đờm, rêu lưỡi trắng trơn, gia Pháp bán hạ 3 đồngcân, Quất hồng 2 đồng cân.+ Kèm có khí suyễn, trong hầu có tiếng đờm kêu, bỏ Cát cánh: gia Ma hoàng 1,5 đồngcân, Phật nhĩ thảo 5 đồng cân.b. Phong nhiệt:Ho hắng không thoải mái, văng ra đờm vàng đặc hoặc trắng dính, miệng khô họng đauhoặc có phát sốt, đầu đau, sợ gió, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác (tương đồng ở viêmphế quản cấp và viêm phế quán mạn kế phát viêm nhiễm).Cách chữa SƠ phong thanh nhiệt, túc phế hoá đàm.Bài thuốc ví dụ Tang cúc ẩm gia giảm.Tang diệp 3 đồng cân, Cúc hoa 3 đồng cân.Liên kiều 3 đồng căn, Bạc hà 1,5 đồng cân,Ngưu bàng tử 3 đồng cân, Cát cánh 2 đồng cân,Hạnh nhân 3 đồng cân, Tiền hồ 3 đồng cân.Cam thảo 1 đồng cân, Qua lâu bì 3 đồng cân.Gia giảm:+ Phong nhiệt nặng, văng ra đờm vàng đặc, lượng nhiều hoặc phát sốt rất cao, bỏ Tangcúc hoa, Bạc hà, Ngưu bàng tử; gia Sao hoàng cầm 3 đồng cân, Ngư tinh thảo 5 đồng cân- lạng, hoặc Kim kiều mạch 1 lạng.+ Trong nóng ngoài rét, sốt nhiều, vật vã, thở suyễn, đờm trắng dính, bỏ Tang diệp, Cúchoa, Bạc hà; gia Ma hoàng 1,5 đồng cân, Sinh Thạch cao 1 lạng.+ Nếu kéo dài lặp lạt rất lâu, phế nhiệt hoá táo thương tân, ho sặc sụa đau sờn, đờm ít màdính, miệng họng khô táo, lưỡi hồng, bỏ Cúc hoa, Liên kiều,Ngưu bàng tử, Bạc hà; giaNam sa sâm 3 đồng cân, Chích tang bì 3 đồng cân, Địa cốt bì 3 đồng cân, Đại cáp tán 5đồng cân bọc lại sắcc. Đàm thấp:Ho hắng phát cơn lặp lại nhiều lần, ngày càng nặng, đờm nhiều dễ ra, sắc trắng, chất dínhhoặc đặc dầy thành cục, sớm tối ho dữ dội, ngực dạ bĩ buồn bằn, ăn uống không biếtngon, rêu lưỡi trắng trơn, mạch nhu hoạt (tương đương ở viêm phế quản mạnh tính).Cách chữa Táo thấp hoá đàm.Bài thuốc ví dụ Nhị trần thang gia giảm.Pháp bán hạ 3 đồng cân, Phục linh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: