![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Điều Trị Nội Khoa - Bài 15: HEN PHẾ QUẢN
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 181.31 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hen phế quản là bệnh dị ứng đường hô hấp, thuộc về phạm trù “háo”, “suyễn”, “đàm ẩm” ở Đông y học. Nhân tố bệnh lý chủ yếu bệnh lý ấy là đàm , đàm đó Phục ở trong phế, bởi ngoại cảm phong hàn, ăn uống , tình chí hoặc làm mệt quá mức mà dụ phát, trong đó quan hệ với biến hoá khí hậu rất là mật thiết. Khi phát cơn, đàm theo khí lên, đàm và khí vướng chéo nhau, đường khí không lợi, sự lên xuống của phế mất thường mà gây ra thở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 15: HEN PHẾ QUẢN Điều Trị Nội Khoa - Bài 15: HEN PHẾ QUẢNHen phế quản là bệnh dị ứng đường hô hấp, thuộc về phạm trù “háo”, “suyễn”, “đàm ẩm”ở Đông y học. Nhân tố bệnh lý chủ yếu bệnh lý ấy là đàm , đàm đó Phục ở trong phế, bởingoại cảm phong hàn, ăn uống , tình chí hoặc làm mệt quá mức mà dụ phát, trong đóquan hệ với biến hoá khí hậu rất là mật thiết. Khi phát cơn, đàm theo khí lên, đàm và khívướng chéo nhau, đường khí không lợi, sự lên xuống của phế mất thường mà gây ra thởhít khó khăn, trong hầu phát ra tiếng kêu rống. Nếu phát cơn lặp lại nhiều lần, kéo dàikhông khỏi, đàm hàn làm hại dương khí, đàm nhiệt làm hại âm khí, có thể dẫn tới ba tạngphế, tỳ, thận đều hư, xuất hiện chứng hậu bản hư tiêu thực .ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN1. Đã trải qua có quá trình lặp lại hen suyễn nhiều lần hoặc dị ứng, phát bệnh phần lớn làvào ban đêm.2. Khi làm cơn đột nhiên ngực buồn bằn thở ra khó khăn, trong hầu kêu rống, đàm khóvăng ra, không thể nằm ngang, phát cơn sẽ có lúc dừng, ho nhổ ra dịch đờm bóng bọtmàu trắng.3. Nghe chẩn vùng ngực khi phát cơn, hai phổi phân phối đầy tiếng kêu rống. Tổng sốbạch cầu trong máu tăng lên, phần trăm tế bào ái toan lên cao. Kiểm tra X quang vùngngực. vùng phổi không có ổ bệnh (bệnh lâu ng ày hoặc người già có thể có biến đổi phếkhí thũng).4. Ho hen ác hại, nhiều đờm vàng đặc, phát sốt. Chú ý phát kèm cảm nhiễm vùng phổinhư viêm phổi, viêm phế quản.5. Bệnh lâu ngày mà đến mức thường luôn hụt hơi thở suyễn, sau khi hoạt động càng rõrệt, phải suy nghĩ phát kèm phế khí thũng; nếu thấy kèm tím tái, tim thổn thức, mặt vàchân tay phù thũng phải nghĩ đến bệnh tâm tạng có nguồn gốc từ phế.6. Nếu khi ban tối đột phát thở suyễn không thể nằm ngang, cần phải xem xét riêng vớithỏ suyễn có nguồn gốc từ tim. Cái sau là hen tim thường kèm có tim hoảng, tim đập thổnthức, tím tái, ho hắng hoặc nhổ ra đàm bóng bọt có máu, kiểm tra có thể có tim to ra, tạpâm vùng biện mạc. âm ran ẩm vùng phổi là thể chứng dương tính.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trị.Căn cứ ở đặc điểm phát cơn và khoảng cách cơn của bệnh này chữa thì phải lấy trị tiêukhi phát, trị bản khi yên lặng làm nguyên tắc. Trị tiêu nên phân biệt hàn, nhiệt, khử tà hoáđàm; trị bản nên bồi bổ phế, tỳ, thận. giúp cho chính khí ấy. Nếu phát cơn lặp lại lâu dài,chính hư tà thực thác tạp, phải cùng trị tiêu bản.a. Chứng hàn:Khi ở ngực cách buồn bằn như tắc, trong hầu có tiếng đờm kêu, ho không nhiều. đờmmỏng trắng, lượng ít. Ra không thoải mái, miệng không khát, hoặc khát mà thích uốngnóng. sợ lạnh, rêu lưỡi trắng trơn, mạch tế huyền.Cách chữa ôn phế tán hàn, khoát đàm lợi khí.Bài thuốc ví dụ Tiểu thanh long thang gia giảm.Ma hoàng 1,5 - 3 đồng cân, Quế chi 1,5 đồng cân.Khương Bán hạ 3 đồng cân, Sinh Cam thảo 1 đồng cân,Can khương 1 đồng cân, Tế tân 8 phân,Ngũ vị tử 1,5 đồng cân, Hạnh nhân 3 đồng cân.Gia giảm:+ Nhiều đờm úng tắc rêu lưỡi trắng dầy mà trơn, thì bỏ Ngũ vị tử, Cam thảo; gia chế Hậuphác 1,5 đồng cân, sao Bạch giới tử 1,5 đồng cân, Xạ can 3 đồng cân, sao Tô tử 3 đồngcân.+ Ho hắng ác hại, bỏ Quế chi; gia Tử uyển, Nhẫn đông hoa, hoặc Bạch tiền, mỗi thứ 3đồng cân.b. Chững nhiệt:Ngực cách buồn bằn bứt rứt, hơi thở thô có tiếng đờm rống ho nhổ ra đờm mủ vàng, hoặcsắc trắng tráng dính như sợi bột, mặt đỏ, tự ra mồ hôi, miệng khát ưa uống hoặc có phátsốt, ríu lưỡi vàng trơn, ven đầu nhọn màu hồng, mạch huyền hoạt sác.Cách chữa Thanh nhiệt tuyên phế, hoá đàm bình suyễn.Bài thuốc ví dụ Định suyễn thang gia giảm.Thủy chích Ma hoàng 1,5 đồng cân đến 2 đồng cân,Khổ Hạnh nhân 4 đồng cân, Sinh cam thảo 1 đồng cân,Sao Hoàng cầm 3 đồng cân, Tang bạch bì 5 đồng cân,Trúc lịch Bán hạ 3 đồng cân.Gia giảm:+ Nhiều đờm úng tắc, gia Xạ can 3 đồng cân, Đình lịch tử 3 đồng cân+ Ho hắng ác hại, nhổ ra đờm vàng đặc, gia Ngư tinh thảo 1 lạng, Hải cáp phấn 4 đồngcân bao lại sắc.+ Phát sốt rất nhiều, gia Sinh Thạch cao 1 lạng.c. Chứng hư:Phát cơn lặp lại lâu ngày, tuổi già có thể yếu, lúcbình thường luôn có thở suyễn mức nhẹgiữ liền, tâm hoảng thở hụt hơi, sau hoạt động càng quá lắm, ho mà nhiều đờm, sợ gió dễra mồ hôi. ăn ít hình gầy, mệt mỏi không có sức, chất lưỡi nhạt, mạch hư.Cách chữa Bổ phế ích thận, kiện tỳ hoá đàm.Bài thuốc ví dụ:Đảng sâm 5 đồng cân, Hoàng kỳ 5 đồng cân,Bạch truật 3 đồng cân, Hồ đào nhục 3 đồng cân,Ngũ vị tử 1,5 đồng cân, Hồ đào nhục 3 đồng cân.Khảm khí (cuống rốn) 2 cái, Chích Nhẫn đông 3 đồng cân,Chích tử uyển 3 đồng cân.Gia giảm:+ Dương hư rõ rệt: Sắc mặt tráng bủng, thiều mồ hôi, chi lạnh, chất lưỡi trắng nhạt, mạchtrầm tế, gia chế Phụ tử 2 đồng cân, Bổ cốt chỉ 3 đồng cân.+ Âm hư rõ rệt : Gò má đỏ, sốt bứt rứt, ho sặc sụa, đờm dính lượng ít, chất lưỡi hồng khô,mạch tế sác, ước bỏ Hoàng kỳ, Nhẫn đông, Tử uyển; gia Nam Sa sâm, Sao Mạch đông,sao Ngọc trúc, mỗi thứ đều 4 cân.+ Khi phá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 15: HEN PHẾ QUẢN Điều Trị Nội Khoa - Bài 15: HEN PHẾ QUẢNHen phế quản là bệnh dị ứng đường hô hấp, thuộc về phạm trù “háo”, “suyễn”, “đàm ẩm”ở Đông y học. Nhân tố bệnh lý chủ yếu bệnh lý ấy là đàm , đàm đó Phục ở trong phế, bởingoại cảm phong hàn, ăn uống , tình chí hoặc làm mệt quá mức mà dụ phát, trong đóquan hệ với biến hoá khí hậu rất là mật thiết. Khi phát cơn, đàm theo khí lên, đàm và khívướng chéo nhau, đường khí không lợi, sự lên xuống của phế mất thường mà gây ra thởhít khó khăn, trong hầu phát ra tiếng kêu rống. Nếu phát cơn lặp lại nhiều lần, kéo dàikhông khỏi, đàm hàn làm hại dương khí, đàm nhiệt làm hại âm khí, có thể dẫn tới ba tạngphế, tỳ, thận đều hư, xuất hiện chứng hậu bản hư tiêu thực .ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN1. Đã trải qua có quá trình lặp lại hen suyễn nhiều lần hoặc dị ứng, phát bệnh phần lớn làvào ban đêm.2. Khi làm cơn đột nhiên ngực buồn bằn thở ra khó khăn, trong hầu kêu rống, đàm khóvăng ra, không thể nằm ngang, phát cơn sẽ có lúc dừng, ho nhổ ra dịch đờm bóng bọtmàu trắng.3. Nghe chẩn vùng ngực khi phát cơn, hai phổi phân phối đầy tiếng kêu rống. Tổng sốbạch cầu trong máu tăng lên, phần trăm tế bào ái toan lên cao. Kiểm tra X quang vùngngực. vùng phổi không có ổ bệnh (bệnh lâu ng ày hoặc người già có thể có biến đổi phếkhí thũng).4. Ho hen ác hại, nhiều đờm vàng đặc, phát sốt. Chú ý phát kèm cảm nhiễm vùng phổinhư viêm phổi, viêm phế quản.5. Bệnh lâu ngày mà đến mức thường luôn hụt hơi thở suyễn, sau khi hoạt động càng rõrệt, phải suy nghĩ phát kèm phế khí thũng; nếu thấy kèm tím tái, tim thổn thức, mặt vàchân tay phù thũng phải nghĩ đến bệnh tâm tạng có nguồn gốc từ phế.6. Nếu khi ban tối đột phát thở suyễn không thể nằm ngang, cần phải xem xét riêng vớithỏ suyễn có nguồn gốc từ tim. Cái sau là hen tim thường kèm có tim hoảng, tim đập thổnthức, tím tái, ho hắng hoặc nhổ ra đàm bóng bọt có máu, kiểm tra có thể có tim to ra, tạpâm vùng biện mạc. âm ran ẩm vùng phổi là thể chứng dương tính.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trị.Căn cứ ở đặc điểm phát cơn và khoảng cách cơn của bệnh này chữa thì phải lấy trị tiêukhi phát, trị bản khi yên lặng làm nguyên tắc. Trị tiêu nên phân biệt hàn, nhiệt, khử tà hoáđàm; trị bản nên bồi bổ phế, tỳ, thận. giúp cho chính khí ấy. Nếu phát cơn lặp lại lâu dài,chính hư tà thực thác tạp, phải cùng trị tiêu bản.a. Chứng hàn:Khi ở ngực cách buồn bằn như tắc, trong hầu có tiếng đờm kêu, ho không nhiều. đờmmỏng trắng, lượng ít. Ra không thoải mái, miệng không khát, hoặc khát mà thích uốngnóng. sợ lạnh, rêu lưỡi trắng trơn, mạch tế huyền.Cách chữa ôn phế tán hàn, khoát đàm lợi khí.Bài thuốc ví dụ Tiểu thanh long thang gia giảm.Ma hoàng 1,5 - 3 đồng cân, Quế chi 1,5 đồng cân.Khương Bán hạ 3 đồng cân, Sinh Cam thảo 1 đồng cân,Can khương 1 đồng cân, Tế tân 8 phân,Ngũ vị tử 1,5 đồng cân, Hạnh nhân 3 đồng cân.Gia giảm:+ Nhiều đờm úng tắc rêu lưỡi trắng dầy mà trơn, thì bỏ Ngũ vị tử, Cam thảo; gia chế Hậuphác 1,5 đồng cân, sao Bạch giới tử 1,5 đồng cân, Xạ can 3 đồng cân, sao Tô tử 3 đồngcân.+ Ho hắng ác hại, bỏ Quế chi; gia Tử uyển, Nhẫn đông hoa, hoặc Bạch tiền, mỗi thứ 3đồng cân.b. Chững nhiệt:Ngực cách buồn bằn bứt rứt, hơi thở thô có tiếng đờm rống ho nhổ ra đờm mủ vàng, hoặcsắc trắng tráng dính như sợi bột, mặt đỏ, tự ra mồ hôi, miệng khát ưa uống hoặc có phátsốt, ríu lưỡi vàng trơn, ven đầu nhọn màu hồng, mạch huyền hoạt sác.Cách chữa Thanh nhiệt tuyên phế, hoá đàm bình suyễn.Bài thuốc ví dụ Định suyễn thang gia giảm.Thủy chích Ma hoàng 1,5 đồng cân đến 2 đồng cân,Khổ Hạnh nhân 4 đồng cân, Sinh cam thảo 1 đồng cân,Sao Hoàng cầm 3 đồng cân, Tang bạch bì 5 đồng cân,Trúc lịch Bán hạ 3 đồng cân.Gia giảm:+ Nhiều đờm úng tắc, gia Xạ can 3 đồng cân, Đình lịch tử 3 đồng cân+ Ho hắng ác hại, nhổ ra đờm vàng đặc, gia Ngư tinh thảo 1 lạng, Hải cáp phấn 4 đồngcân bao lại sắc.+ Phát sốt rất nhiều, gia Sinh Thạch cao 1 lạng.c. Chứng hư:Phát cơn lặp lại lâu ngày, tuổi già có thể yếu, lúcbình thường luôn có thở suyễn mức nhẹgiữ liền, tâm hoảng thở hụt hơi, sau hoạt động càng quá lắm, ho mà nhiều đờm, sợ gió dễra mồ hôi. ăn ít hình gầy, mệt mỏi không có sức, chất lưỡi nhạt, mạch hư.Cách chữa Bổ phế ích thận, kiện tỳ hoá đàm.Bài thuốc ví dụ:Đảng sâm 5 đồng cân, Hoàng kỳ 5 đồng cân,Bạch truật 3 đồng cân, Hồ đào nhục 3 đồng cân,Ngũ vị tử 1,5 đồng cân, Hồ đào nhục 3 đồng cân.Khảm khí (cuống rốn) 2 cái, Chích Nhẫn đông 3 đồng cân,Chích tử uyển 3 đồng cân.Gia giảm:+ Dương hư rõ rệt: Sắc mặt tráng bủng, thiều mồ hôi, chi lạnh, chất lưỡi trắng nhạt, mạchtrầm tế, gia chế Phụ tử 2 đồng cân, Bổ cốt chỉ 3 đồng cân.+ Âm hư rõ rệt : Gò má đỏ, sốt bứt rứt, ho sặc sụa, đờm dính lượng ít, chất lưỡi hồng khô,mạch tế sác, ước bỏ Hoàng kỳ, Nhẫn đông, Tử uyển; gia Nam Sa sâm, Sao Mạch đông,sao Ngọc trúc, mỗi thứ đều 4 cân.+ Khi phá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phương pháp châm cứu đông y châm cứu nội khoa đông y phương pháp chữa bệnh chữa bệnh bằng châm cứu y học cổ truyền bệnh nội khoaTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 287 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0