![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Điều Trị Nội Khoa - Bài 17: VIÊM MẠC LỒNG NGỰC DO LAO
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 173.72 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm mạc lồng ngực (lá thành màng phổi) do lao phân làm hai loại thấm ra và khô, thuộc phạm trù “phong ôn, “huyền ẩm, “hung hiếp thống” trong đông y học. Nguyên nhân phát bệnh là phế vệ hư nhược, ngoại tà xâm nhiễm nơi vùng thượng tiêu sườn ngực, tà chính tranh nhau mà tới khí cơ uất kết; như phế khí mất thông không thể rải tan thủy dịch thì có thể tích dịch thành ẩm. Thời kỳ sau đó bởi thuỷ ẩm uất nhiệt kết lâu dài, chính khí hư nhược, có thể đã phát...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 17: VIÊM MẠC LỒNG NGỰC DO LAO Điều Trị Nội Khoa - Bài 17: VIÊM MẠC LỒNG NGỰC DO LAOViêm mạc lồng ngực (lá thành màng phổi) do lao phân làm hai loại thấm ra và khô, thuộcphạm trù “phong ôn, “huyền ẩm, “hung hiếp thống” trong đông y học. Nguyên nhân phátbệnh là phế vệ hư nhược, ngoại tà xâm nhiễm nơi vùng thượng tiêu sườn ngực, tà chínhtranh nhau mà tới khí cơ uất kết; như phế khí mất thông không thể rải tan thủy dịch thì cóthể tích dịch thành ẩm. Thời kỳ sau đó bởi thuỷ ẩm uất nhiệt kết lâu dài, chính khí hư nh-ược, có thể đã phát sinh chứng hậu âm thương.CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN.1. Phát bệnh có cấp có hoãn, số lượng lớn đều có phát sốt, ho hắng đau ngực và ra mồ hôitrộm, như khi tích dịch, lượnng tăng nhiều, có thể có-thở hít khó khăn.2. Bên bệnh khi tích dịch rất nhiều, vận động của thở hít thường bị hạn chế, vách lồngngực no đầy, gõ chẩn vùng dưới hiện lõ âm đục hoặc âm thực, nghe chẩn ở nơi vùng âmđục thì tiếng nói rung động và tiếng thở hít giảm thấp hoặc mất đi. Thời kỳ cấp tính củaviêm lá thành màng phổi thể khô có thể nghe thấy âm cọ xát của lá thành màng phổi.3. Kiểm tra X quang vùng ngực, viêm lá thành màng phổi thể khô có thể không phát hiệnđặc thù; viêm lá thành màng phổi thể thấm ra có thể thấy tích dịch vòm lá thanh màngphổi.4. Bệnh này phải chú ý xem xét khác với lồng ngực có mù và lồng ngực có nước đo dòra.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trịCăn cứ biểu hiện lâm sàng cửa bệnh này, thời kỳ cấp tính mới bắt đầu có chứng trạng hànnhiệt vãng lai, là chứng bán biểu bán lý. Lồng ngực có nước thuộc chứng “huyền ẩm.Nếu lấy ngực sườn đau đớn làm chủ thuộc chứng khí cơ uất kết. Thời kỳ sau là chính khíhư nhược, có thể đã biểu hiện chứng âm thương. Bởi thế, ở lúc biện chứng đã cần nắmvững trọn vẹn quá trình, lại cần coi trọng tính giai đoạn, căn cứ vào chuyển hoá của bệnhlý, phân biệt riêng để chữa trị. Do ở tích dịch là mâu thuẫn chủ yếu thường thấy, bởi thếtrục thuỷ là một phương pháp chữa trọng yếu.a. Chứng bán biểu bán lý:Hàn nhiệt vãng lai, thân nhiệt nổi lên ẩn đi, có mồ hôi mà sốt không giải, ngực sườn tứcđau, ho hắng dẫn đau, miệng đắng họng khô, nôn khan, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng,mạch huyền sác. Chứng này thường thấy ở bước đầu viêm lá thành màng phổi thể khôhoặc thể thâm ra.Cách chữa: Hoà giải sơ lợiBài thuốc ví dụ Sài chỉ Bán hạ thang gia giảm.Sài hồ 5 đông cân, Hoàng cầm 3 đồng cân.Thanh cao 5 đồng cân. Cát cánh 3 đồng cân.Chỉ xác 3 đồng cân, Pháp Bán hạ 2 đồng cân,Toàn qua lâu 5 đồng cân.Gia giảm:+ Sốt cao mồ hôi nhiều mà sốt không giải, ho hắng khí cấp, bỏ Sài hồ, Thanh cao; gia Mahoàng 1,5 đồng cân, Thạch cao 2 lạng, Khổ hạnh nhân 3 đồng cân, Cam thảo 1 đồng cân.+ Ngực sườn đau nhiều, nên thông lạc chỉ thống, gia Đào nhân 3 đồng cân, Uất kim 3đồng cân.+ Ho hắng tức ngực, thở gấp, gia Đình lịch tử 3 đồng cân, Chích tang bì 5 đồng cân.+ Nếu hàn nhiệt chưa lui, khi mà đã hình thành lượng lớn nước ở lồng ngực, có thể đồngthời dựa theo ở chứng huyền ẩm để chữab. Chứng huyền ẩm:Ho hắng, vùng ngực căng buồn bằn, quá lắm thì thở gấp không thể nằm ngang, hoặc xoaynghiêng thì thở hít dẫn đau, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền hoạt. Chứng này thấy ởviêm lá thành màng phổi thể thấm ra mà dịch tích đã rõ ràng.Cách chữa Trục thủy khử ẩm, lấy giúp thêm lý khí hòa lạcBài thuốc ví dụ Khống diên đan.Cam toại (Cam toại sau khi ngâm một ngày đêm dùng bột miến bọc kín lại nướng), Đạikích, Bạnh giới tử các vị bằng nhau nghiền chung nhỏ mịn, rảy nước làm viên.Phương này có tác dụng tả hạ trục thuỷ, lượng dùng phải dựa vào thể chất khoẻ yếu màsuy nghĩ. Nói chung ban đầu dùng từ 6 - 8 phân, tiến dần lên đến 1.5 đồng cân, uống liền3-5 ngày, dừng 2-3 ngày lại uống, hàng ngày vào buổi sáng sớm lúc bụng đói uống ngay.Sau khi uống có thể thấy quặn bụng nhè nhẹ đau bụng, ỉa phân lỏng vài ba lần; nếu đaubụng hoặc đi lỏng nghiêm trọng nên giảm lượng hoặc dừng uống, lại có thể ăn một bátcháo gạo để hoãn giải cái phản ứng ấy.Ở khi dùng thuốc trục thuỷ khử ẩm, phải phối hợp bài thuốc sắc lý khí hoà lạcc. Chứng khí cơ uất kết:Ngực sườn đau đớn vùng ngực thấy khí buồn bằn, thở hít không dễ, khoảng cách có hobuồn bằn, kéo dài qua thời gian lâu không khỏi, khi ngày râm mát chứng trạng càng làmrõ rệt, ríu lưỡi mòng, mạch huyền. Chứng này có thể thấy ở viêm lá thành màng phổi thểkhô, viêm lá thành màng phổi thể thấm ra có tích dịch rất ít và thời kỳ sau của lá thànhmàng phổi dính liền.* Cách chữa Lý khí hoà lạc.Bài thuốc ví dụ Hương phụ Toàn phức hoa thang gia giảm.Chế Hương phụ 3 đồng cân, Toàn phức hoa 2 đồng cân bọc lại,Sao Tô tử 3 đồng cân, Giáng hương phiến 1 đồng cân 1 đồng cân.Quảng Uất kim 3 đồng cân, Sài hồ l ,5 đồng cân.Xích thược 3 đồng cân, Sao chỉ xác 1,5 đồng cân.Sao Diên hồ sách 3 đồng cân* Gia giảm:+ Ho hắng rất nhiều: thêm chừng Khổ hạnh nhân 3 đồng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 17: VIÊM MẠC LỒNG NGỰC DO LAO Điều Trị Nội Khoa - Bài 17: VIÊM MẠC LỒNG NGỰC DO LAOViêm mạc lồng ngực (lá thành màng phổi) do lao phân làm hai loại thấm ra và khô, thuộcphạm trù “phong ôn, “huyền ẩm, “hung hiếp thống” trong đông y học. Nguyên nhân phátbệnh là phế vệ hư nhược, ngoại tà xâm nhiễm nơi vùng thượng tiêu sườn ngực, tà chínhtranh nhau mà tới khí cơ uất kết; như phế khí mất thông không thể rải tan thủy dịch thì cóthể tích dịch thành ẩm. Thời kỳ sau đó bởi thuỷ ẩm uất nhiệt kết lâu dài, chính khí hư nh-ược, có thể đã phát sinh chứng hậu âm thương.CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN.1. Phát bệnh có cấp có hoãn, số lượng lớn đều có phát sốt, ho hắng đau ngực và ra mồ hôitrộm, như khi tích dịch, lượnng tăng nhiều, có thể có-thở hít khó khăn.2. Bên bệnh khi tích dịch rất nhiều, vận động của thở hít thường bị hạn chế, vách lồngngực no đầy, gõ chẩn vùng dưới hiện lõ âm đục hoặc âm thực, nghe chẩn ở nơi vùng âmđục thì tiếng nói rung động và tiếng thở hít giảm thấp hoặc mất đi. Thời kỳ cấp tính củaviêm lá thành màng phổi thể khô có thể nghe thấy âm cọ xát của lá thành màng phổi.3. Kiểm tra X quang vùng ngực, viêm lá thành màng phổi thể khô có thể không phát hiệnđặc thù; viêm lá thành màng phổi thể thấm ra có thể thấy tích dịch vòm lá thanh màngphổi.4. Bệnh này phải chú ý xem xét khác với lồng ngực có mù và lồng ngực có nước đo dòra.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trịCăn cứ biểu hiện lâm sàng cửa bệnh này, thời kỳ cấp tính mới bắt đầu có chứng trạng hànnhiệt vãng lai, là chứng bán biểu bán lý. Lồng ngực có nước thuộc chứng “huyền ẩm.Nếu lấy ngực sườn đau đớn làm chủ thuộc chứng khí cơ uất kết. Thời kỳ sau là chính khíhư nhược, có thể đã biểu hiện chứng âm thương. Bởi thế, ở lúc biện chứng đã cần nắmvững trọn vẹn quá trình, lại cần coi trọng tính giai đoạn, căn cứ vào chuyển hoá của bệnhlý, phân biệt riêng để chữa trị. Do ở tích dịch là mâu thuẫn chủ yếu thường thấy, bởi thếtrục thuỷ là một phương pháp chữa trọng yếu.a. Chứng bán biểu bán lý:Hàn nhiệt vãng lai, thân nhiệt nổi lên ẩn đi, có mồ hôi mà sốt không giải, ngực sườn tứcđau, ho hắng dẫn đau, miệng đắng họng khô, nôn khan, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng,mạch huyền sác. Chứng này thường thấy ở bước đầu viêm lá thành màng phổi thể khôhoặc thể thâm ra.Cách chữa: Hoà giải sơ lợiBài thuốc ví dụ Sài chỉ Bán hạ thang gia giảm.Sài hồ 5 đông cân, Hoàng cầm 3 đồng cân.Thanh cao 5 đồng cân. Cát cánh 3 đồng cân.Chỉ xác 3 đồng cân, Pháp Bán hạ 2 đồng cân,Toàn qua lâu 5 đồng cân.Gia giảm:+ Sốt cao mồ hôi nhiều mà sốt không giải, ho hắng khí cấp, bỏ Sài hồ, Thanh cao; gia Mahoàng 1,5 đồng cân, Thạch cao 2 lạng, Khổ hạnh nhân 3 đồng cân, Cam thảo 1 đồng cân.+ Ngực sườn đau nhiều, nên thông lạc chỉ thống, gia Đào nhân 3 đồng cân, Uất kim 3đồng cân.+ Ho hắng tức ngực, thở gấp, gia Đình lịch tử 3 đồng cân, Chích tang bì 5 đồng cân.+ Nếu hàn nhiệt chưa lui, khi mà đã hình thành lượng lớn nước ở lồng ngực, có thể đồngthời dựa theo ở chứng huyền ẩm để chữab. Chứng huyền ẩm:Ho hắng, vùng ngực căng buồn bằn, quá lắm thì thở gấp không thể nằm ngang, hoặc xoaynghiêng thì thở hít dẫn đau, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền hoạt. Chứng này thấy ởviêm lá thành màng phổi thể thấm ra mà dịch tích đã rõ ràng.Cách chữa Trục thủy khử ẩm, lấy giúp thêm lý khí hòa lạcBài thuốc ví dụ Khống diên đan.Cam toại (Cam toại sau khi ngâm một ngày đêm dùng bột miến bọc kín lại nướng), Đạikích, Bạnh giới tử các vị bằng nhau nghiền chung nhỏ mịn, rảy nước làm viên.Phương này có tác dụng tả hạ trục thuỷ, lượng dùng phải dựa vào thể chất khoẻ yếu màsuy nghĩ. Nói chung ban đầu dùng từ 6 - 8 phân, tiến dần lên đến 1.5 đồng cân, uống liền3-5 ngày, dừng 2-3 ngày lại uống, hàng ngày vào buổi sáng sớm lúc bụng đói uống ngay.Sau khi uống có thể thấy quặn bụng nhè nhẹ đau bụng, ỉa phân lỏng vài ba lần; nếu đaubụng hoặc đi lỏng nghiêm trọng nên giảm lượng hoặc dừng uống, lại có thể ăn một bátcháo gạo để hoãn giải cái phản ứng ấy.Ở khi dùng thuốc trục thuỷ khử ẩm, phải phối hợp bài thuốc sắc lý khí hoà lạcc. Chứng khí cơ uất kết:Ngực sườn đau đớn vùng ngực thấy khí buồn bằn, thở hít không dễ, khoảng cách có hobuồn bằn, kéo dài qua thời gian lâu không khỏi, khi ngày râm mát chứng trạng càng làmrõ rệt, ríu lưỡi mòng, mạch huyền. Chứng này có thể thấy ở viêm lá thành màng phổi thểkhô, viêm lá thành màng phổi thể thấm ra có tích dịch rất ít và thời kỳ sau của lá thànhmàng phổi dính liền.* Cách chữa Lý khí hoà lạc.Bài thuốc ví dụ Hương phụ Toàn phức hoa thang gia giảm.Chế Hương phụ 3 đồng cân, Toàn phức hoa 2 đồng cân bọc lại,Sao Tô tử 3 đồng cân, Giáng hương phiến 1 đồng cân 1 đồng cân.Quảng Uất kim 3 đồng cân, Sài hồ l ,5 đồng cân.Xích thược 3 đồng cân, Sao chỉ xác 1,5 đồng cân.Sao Diên hồ sách 3 đồng cân* Gia giảm:+ Ho hắng rất nhiều: thêm chừng Khổ hạnh nhân 3 đồng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phương pháp châm cứu đông y châm cứu nội khoa đông y phương pháp chữa bệnh chữa bệnh bằng châm cứu y học cổ truyền bệnh nội khoaTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 287 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0