Danh mục

Điều Trị Nội Khoa - Bài 21: TIÊU CHẢY MẠN TÍNH

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.80 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiêu Chảy mạn tính, gọi là cửu tả, là bệnh thường thấy ở lâm sàng, phần lớn do bệnh tật ở tiêu hoá không tốt, viêm ruột mạn tính, công năng ruột rối loạn, dị ứng kết trường, viêm loét kết trường, cho tới lao kết trường đưa đến. Bệnh biến chủ yếu của nó nguyên nhân là ngoại cảm tà thời khí, ăn uống không hạn chế, hoặc can khí ức uất, đều có thể dẫn tới tiêu 0chảy làm cơn lặp lại; lâu ngày thì tỳ vị hư nhược, công năng vận hoá hấp thu trở ngại,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 21: TIÊU CHẢY MẠN TÍNH Điều Trị Nội Khoa - Bài 21: TIÊU CHẢY MẠN TÍNHTiêu Chảy mạn tính, gọi là cửu tả, là bệnh thường thấy ở lâm sàng, phần lớn do bệnh tật ởtiêu hoá không tốt, viêm ruột mạn tính, công năng ruột rối loạn, dị ứng kết trường, viêmloét kết trường, cho tới lao kết trường đưa đến. Bệnh biến chủ yếu của nó nguyên nhân làngoại cảm tà thời khí, ăn uống không hạn chế, hoặc can khí ức uất, đều có thể dẫn tới tiêu0chảy làm cơn lặp lại; lâu ngày thì t ỳ vị hư nhược, công năng vận hoá hấp thu trở ngại,bệnh tỳ và thận, tỳ thận lưỡng hư, bệnh tình rất là kéo dài.ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN1 . Chủ chứng của bệnh này là số lần đại tiện tăng nhiều, chất phân lỏng, phát cơn lặp lại,bệnh trình rất dài.2. Hỏi xem đã qua có hay không bệnh sử bệnh lỵ, chú ý tính chất và hình dáng phân, phảixem xét khác với lỵ mạn tính.3. Nếu tiện bí và tiêu chảy thay chéo nhau phát sinh, hoặc có kèm chứng đau bụng và sốtnhẹ không quy luật, phải nghĩ đến lao ruột:Cần hỏi xem có hay không có bệnh sử về lao. Chú ý vùng phía phải của bụng dưới có haykhông có ấn đau và bọc, hòn, có thể làm máu lắng và kiểm tra phân để bổ trợ chẩn đoánxác minh.4. Người bệnh trung tuổi trở lên, tình hình toàn thân rất xấu, phân hoặc có dây máu, phảinghĩ đến ung thư kết trường, phải làm kiểm tra chẩn bằng ngón tay ở giang mòn, khi cầnnhất định phải làm các kiểm tra khác.5. Ở vùng có bệnh huyết hấp trùng lưu hành, phái nghĩ đến bệnh huyết hấp trùng.6. Phát làm bệnh có gắn với đầu mối tinh thần, lại kèm có chứng mất ngủ, đầu lờ mờ,kiểm tra các hạng mục đều không có phát hiện đặc thù, thường thuộc rối loạn công năngtrường vị hoặc dị ứng kết trường.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trị.Tiêu chảy mạn tính lấy hư chứng làm chủ, nói chung thường thuộc tỳ vị hư nhược, trị thìphải kiện tỳ, bệnh lâu ngày lôi kéo tới thận thì cùng bổ tỳ, thận; nếu như can khí ảnhhưởng đến tỳ vị mà đến nỗi tỳ vị bất hoà thì phải điều hoà can tỳ.a. Tỳ vị hư nhược:Sắc mặt vàng úa, ăn ít, mẹt mỏi, bụng trướng, không thoải mái, phân lỏng mỏng, hoặc cókèm vật chất không tiêu hoá, quá lắm thì mặt phù, chân, sưng, mạch nhu hoãn, lưỡi nhạt,rêu lưỡi trắng.Cách chữa Kiện tỳ trợ vậnBài thuốc ví dụ Sâm linh Bạch truật tán gia giảm.Đảng sâm, Bạch truật, Phục linh, mỗi thứ 3 đồng cân, Trần bì 2 đồng cân. Sơn dược 3đồng cân, Sa nhân 1 đồng cân (bỏ vào sau).Gia giảm+ Nếu có sợ lạnh, bụng đau, bụng trướng, gia Quảng Mộc hương 2 đồng cân, Bàokhương 1 đồng cân, hoặc gia Chế Phụ tử 1,5 đồng cân.+ Nếu có trệ đồ ăn, gia Lục khúc 3 đồng cân, Kê nội kim 3 đồng cân+ Tiêu chảy dài ngày, hậu môn có cảm giác xệ xuống, quá lắm thì lòi dom, gia Thăng ma2 đồng cân, Hoàng kỳ 3 đồng cân+ Nếu mặt và chân tay phù thũng, gia Xa tiền tử 3 đồng cân bọc lại, Dĩ nhân 4 đồng cân+ Nếu kiêm cảm ngoại tà thấp nhiệt mà dẫn tới phát cơn cấp tính, tham khảo bài viêmđường ruột cấp tính để chữa.b. Thận dương bất chấn:ở mỗi ngày trước sau lúc trời sáng, dưới rốn đau, sôi bụng thì ỉa ngay (gọi là ngũ canhtiết), phân có vật ăn không tiêu hoá, vùng bụng sợ lạnh hoặc làm trướng, ăn uống khônghăng hái, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.Cách chữa ôn thận sáp trườngBài thuốc ví dụ Phụ tử lý trung hoàn gia giảmChế Phụ tử 1,5 đồng cân, Đảng sâm 3 đồng cânBạch truật 3 đồng cân, Bào khương 1 đồng cânChích Cam thảo 1 đồng cân, Bổ cốt chỉ 3 đồng cânĐạm ngô thù 8 phân, Nhục đậu khấu 1 đồng cânNgũ vị tử 1,5 đồng cân.Gia giảm+ Nếu phân tuột ra không dứt, gia Kha tử nhục 3 đồng cân, Xích thạch chi 3 đồng cân bọclại.c. Can tỳ bất hoà:Tiêu chảy theo tình cảm biến đổi mà làm cơn hoặc nặng thêm hoặc đi ỉa mà không thôngthoát, bụng trướng công đau, sôi ruột, trung tiện nhiều lại thấy ngực sườn bĩ tức, ợ hơinóng, ăn ít, mạch huyền.Cách chữa: Điều hoà can tỳ.Bài thuốc ví dụ: Thống tả yếu phương hợp với Tứ nghịch tán gia giảm.Bạch thược 3 đồng cân. Trần bì 2 đồng cân.Phòng phong 1,5 đồng cân, Sao Bạch truật 3 đồng cânSài hồ 1,5 đồng cân, Chỉ xác 2 đồng cân,Cam thảo 1 đồng cân.Gia giảm:+ Nếu thường phát không khỏi, gia Ô mai 2 đồng cân, Mộc qua 3 đồng cân.+ Nếu khí trệ, bụng trướng, đau nhiều lắm, thì gia Mộc hương 1,5 đồng cân.2. Phương lẻ.a. Thạch lựu bì 1 quả, Đường đỏ 1 lạng sắc uống.b. Ngũ bội tử, sấy khô nghiền nhỏ, rảy hồ miến làm viên, to như hạt ngô đồng, mỗi lầnuống 5 viên, một ngày uống 3 lần, uống đưa bằng nước gạo nấu.c. Đất lòng bếp, thêm rễ Lúa nếp hoặc Hồ lô ba mỗi thứ 1 lạng, sắc nước uốngd. Khô phàn cho vào túi dẻo, mỗi lần uống 1 - 2 viên, 1 ngày 2 lầnđ. Thuần Lưu hoàng 1 lạng, Xích thạch chi 1 lạng, nghiền chung nhỏ min, mỗi lúc trướcbữa ăn sớm và tối uống 1 lần, mỗi lần 5 phân, uống đưa bằng nước sôi. Dùng hợp ởchứng Ngũ canh tiết, sau khi uống có cảm giác nóng ấm làm mức3. Cách chữa mớiLiệu pháp chôn chỉ: Lấy huyệt Đại trường du, Túc tam lý4. Chữa bằng châm cứua. Thể châm:T ỳ du, Đại trường du, Thiên khu, Túc tam lý (huyệt vị vùng lưng và bụng cùng dùngchâm với cứu)b. Nhĩ châm:Đại trường, Tiểu trường, Thần môn, Giao cảm.5. Liệp pháp đẩy taya. Người bệnh ngồi ngay ngắn, trước hết xoa huyệt Trung quản 10 phút, tiếp đó xoa bụng10 phút.b. Người bệnh nằm sấp, ấn Tỳ du, Vị du và Đại trường du, lấy buốt căng làm mứcc. Người bệnh ngồi ngay, xát ngang Tỳ du, Vị du, Thận du, Bát liêu, lấy nóng lên làmmứcBÀI THUỐC THAM KHẢO1. Hương sa lục quân hoàn:Thành phần và liều lượng xem ở bài Viêm dạ dày mạn tínhMỗi lần uống 1,5 đồng cân, mỗi ngày 2 lần uống. Dùng hợp ở tỳ vị hư nhược đến chỗtiêu chảy.2. Phụ tứ lý trung hoàn:Thành phần và liều lượng xem ở bài Loét dạ dày tá tràng.Mỗi lần uống 1,5 đồng cân, mỗi ngày 2 lần uống. Dùng hợp ở tỳ vị dương hư đến chỗtiêu chảy.3. Tứ thần hoàn:Phá cố chỉ 4 lạng, Ngũ vị tử 2 lạng, Nhục đậu khấu (khử dầu) 2 lạng, Ngô thù du 1 lạng,nghiền chung nhỏ mịn. Dùng Sinh kh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: