Điều Trị Nội Khoa - Bài 22: GAN XƠ HOÁ
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 194.15 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gan xơ hoá phân làm mấy loại: Gan xơ hoá tĩnh mạch cửa, gan xơ hoá hoại tử, gan xơ hoá huyết hấp trùng và gan xơ hoá nước mật, thuộc phạm vi trưng tích, cổ trướng, hoàng đản ở Đông y học. Thường bởi uống rượu thời gian dài, ăn uống không đều, hoặc kế phát ở sau một số bệnh tật như viêm gan, huyết hấp trùng, ỉa chảy kéo dài, lỵ kéo dài, mà đến nỗi thấp nhiệt uất lâu ngày, can tỳ bị hại cả hai, lâu ngày thì khí trệ huyết ứ, thuỷ thấp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 22: GAN XƠ HOÁ Điều Trị Nội Khoa - Bài 22: GAN XƠ HOÁGan xơ hoá phân làm mấy loại: Gan xơ hoá tĩnh mạch cửa, gan xơ hoá hoại tử, gan xơhoá huyết hấp trùng và gan xơ hoá nước mật, thuộc phạm vi trưng tích, cổ trướng, hoàngđản ở Đông y học. Thường bởi uống rượu thời gian dài, ăn uống không đều, hoặc kế phátở sau một số bệnh tật như viêm gan, huyết hấp trùng, ỉa chảy kéo dài, lỵ kéo dài, mà đếnnỗi thấp nhiệt uất lâu ngày, can tỳ bị hại cả hai, lâu ngày thì khí trệ huyết ứ, thuỷ thấpđình ở trong, khí, huyết, thuỷ giúp nhau đánh kết lại, hình thành trưng tích, cổ trướng. Doở uất nhiệt có thể đã hao thương dương của tỳ, thận, cho nên người bệnh thường thấy bảnhư tiêu thực, chứng hậu hiệp tạp giúp nhau.ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN.1. Có thể có bệnh sử bệnh huyết hấp trùng, viêm gan, tiêu chảy mạn tính, suy dinh dưỡngkéo dài, nghiện rượu.2. Thời kỳ đầu có thể có Chứng đau đớn phía phải bụng trên, ăn uống giảm, quặn bụngtrên, bụng trướng, tiêu chảy, tinh thần mệt mỏi.Thời kỳ cuối thường thấy chứng gầy còm, mất sức, bụng trướng, vùng bụng giãn to, chânphù, mũi ra máu, nước tiểu ít mà vàng.3. Kiểm tra có thể thấy sắc mặt đen, hoặc có ho àng đản, mạch máu nhỏ vùng mặt dãnrộng, nốt ruồi hình con nhện vùng mặt cổ ngực cho đến gan bàn tay, tạng gan sưng to,chất rất cứng, hoặc lá lách sưng to, thời kỳ cuối tạng gan lại có thể thấy co nhỏ mà lá láchthì sưng to rõ rệt, kèm có tĩnh mạch thành bụng cong mà căng, vùng bụng tiếng đục diđộng, là thể chứng dương tính.4. Có điều kiện có thể làm thực nghiệm chức năng gan ở huyết dịch, kiểm tra siêu âm, đểgiải được mức độ tổn hại công năng gan, lại giúp đỡ cho chẩn đoán phân biệt.5. Chú ý quan sát xuất huyết phía trên đường tiêu hoá, hôn mê gan là chứng phát kèmxuất hiện.6. Phải xem xét khác với ung thư gan, ung thư gan có trướng đau phía phải bụng trên rấtrõ rệt, chán ăn, thiếu máu và gầy mòn là chứng trạng bệnh ác tính, tạng gan hiện rõ tốc độđi lên của tính sưng to, chấn rắn cứng, bề mặt không nhẵn, trơn, hiện rõ dạng kết đốt.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trị.Biện chứng phải phân biệt chủ thứ của tiêu thực và bản hư. Tiêu thực là chủ, chữa thì lấysơ can vận tỳ, dùng pháp lý khí, hoá ứ, hành thủy; bản hư là chủ, trị thì phải bổ dưỡngchính khí, dùng phép ôn bổ tỳ thận hoặc tư dưỡng can thận; Hư thực hiệp tạp, chọn lấyphương pháp tiêu bổ kiêm thí.a. Can tỳ bất hoà:Sắc mặt tối trệ, đầu lờ mờ, không có sức, ăn uống không hăng hái, s ườn bên phải trướngđau, dạ bĩ, ợ hơi nóng, bụng căng, phân nhão lỏng khác thường, rêu lưỡi mỏng, mạch tếhuyền.Cách chữa: Sơ can vận tỳBài thuốc ví dụ: Tiêu dao tán gia giảm.Sài hồ 1,5 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân,Đương quy 3 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân,Trần bì 1,5 đồng cân, Phục linh 3 đồng cân,Mộc hương 1 đồng cân, Sa nhân 1 đồng cânSao chỉ xác 1,5 đồng cân.Gia giảm:+ Tỳ hư làm chủ, bụng trướng phân nát rất nhiều, thì bỏ Đương quy, Sài hồ; gia Đảngsâm 3 đồng cân. Hoài Sơn dược 3 đồng cân, Sao cốc nha 4 đồng cân, Mạch nha 4 đồngcân.+Can uất rõ rệt, sườn đau ợ hơi nóng rất nhiều, thì bỏ Sa nhân, Bạch truật; gia Diên hồsách 3 đồng cân, Xuyên luyện tử 3 đồng cân, Quảng Uất kim 2 đồng cân.b. Khí trệ huyết ứ:Sờn đau như đâm, vùng bụng trướng cấp, hoặc gân xanh lộ rõ, hình thể gầy mòn, sắc mặtrất đen tối, má mặt nhiều sợi máu, dưới sườn sờ có hòn tích (gan lách sưng to rõ rệt, chấtrất cứng), môi lưỡi phát tím, mạch tế.Cách chữa Hành khí hoá ứ.Bài thuốc ví dụ Cách hạ trục ứ thang gia giảm.Đào nhân 3 đồng cân, Hồng hoa 1,5 đồng cân,Đương quy 3 đồng cân. Xích thược 3 đồng cân,Đan sâm 5 đồng cân, Tam lăng 3 đồng cân,Nga truật 3 đồng cân, Chế Hương phụ 3 đồng cân,Chỉ xác 3 đồng cân.Gia giảm+ Ứ vướng ở lạc, dưới sườn đau nhiều lắm, có thể phối Địa miết trùng 1,5 đồng cân ,Cửu hương trùng 1 đồng cân. Dùng riêng bột sâm Tam thất 6 phân, bột Diên hồ sách 1đồng cân, trộn đều phân làm 2 lần nuốt uống.+ Bệnh trình rất dài, khi huyết lưỡng hư, sắc mặt tối tăm, thần mệt mỏi, gầy mòn, thì bỏTam lăng, Nga truật; thêm chừng Đảng sâm 3 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân, Thạchhộc 3 đồng cân, Bạch mao căn 1 lạng+ Âm hư, răng mũi nục huyết, chất lưỡi đỏ tím, bỏ Đào nhân, Hồng hoa, Tam lăng, Ngatruật; gia Chích miết giáp 5 đồng cân, Đan bì 3 đồng cân, Sinh địa 3 đồng cân, Thạch hộc3 đồng cân, Bạch mao căn 1 lạng.+ Ứ kết nước vướng, bụng trướng to, bụng có nước, lộ rõ gân xanh, nước tiểu ít, gia Mãtiên thảo 1 lạng, Thuỷ hồng hoa tử 5 đồng cân.c. Tỳ thận dương hư:Mệt mỏi , ăn ít, bụng trướng to, nhưng ấn xuống đó không cứng nắn, chi d ưới hoặc cóphù thũng, tiểu tiện ra ít nước, phân lỏng, số lần nhiều mà lượng ít sợ lạnh, sắc mặt vàngúa hoặc trắng mỏng, mạch trầm, tế.Cách chữa ôn dương hành thuỷ.Bài thuốc ví dụ phụ tử lý linh thang gia giảm.Thục Phụ tử 3 đồng cân, Quế chi 1,5 đồng cân,Can khương 1 đồng cân, Liên bì li ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 22: GAN XƠ HOÁ Điều Trị Nội Khoa - Bài 22: GAN XƠ HOÁGan xơ hoá phân làm mấy loại: Gan xơ hoá tĩnh mạch cửa, gan xơ hoá hoại tử, gan xơhoá huyết hấp trùng và gan xơ hoá nước mật, thuộc phạm vi trưng tích, cổ trướng, hoàngđản ở Đông y học. Thường bởi uống rượu thời gian dài, ăn uống không đều, hoặc kế phátở sau một số bệnh tật như viêm gan, huyết hấp trùng, ỉa chảy kéo dài, lỵ kéo dài, mà đếnnỗi thấp nhiệt uất lâu ngày, can tỳ bị hại cả hai, lâu ngày thì khí trệ huyết ứ, thuỷ thấpđình ở trong, khí, huyết, thuỷ giúp nhau đánh kết lại, hình thành trưng tích, cổ trướng. Doở uất nhiệt có thể đã hao thương dương của tỳ, thận, cho nên người bệnh thường thấy bảnhư tiêu thực, chứng hậu hiệp tạp giúp nhau.ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN.1. Có thể có bệnh sử bệnh huyết hấp trùng, viêm gan, tiêu chảy mạn tính, suy dinh dưỡngkéo dài, nghiện rượu.2. Thời kỳ đầu có thể có Chứng đau đớn phía phải bụng trên, ăn uống giảm, quặn bụngtrên, bụng trướng, tiêu chảy, tinh thần mệt mỏi.Thời kỳ cuối thường thấy chứng gầy còm, mất sức, bụng trướng, vùng bụng giãn to, chânphù, mũi ra máu, nước tiểu ít mà vàng.3. Kiểm tra có thể thấy sắc mặt đen, hoặc có ho àng đản, mạch máu nhỏ vùng mặt dãnrộng, nốt ruồi hình con nhện vùng mặt cổ ngực cho đến gan bàn tay, tạng gan sưng to,chất rất cứng, hoặc lá lách sưng to, thời kỳ cuối tạng gan lại có thể thấy co nhỏ mà lá láchthì sưng to rõ rệt, kèm có tĩnh mạch thành bụng cong mà căng, vùng bụng tiếng đục diđộng, là thể chứng dương tính.4. Có điều kiện có thể làm thực nghiệm chức năng gan ở huyết dịch, kiểm tra siêu âm, đểgiải được mức độ tổn hại công năng gan, lại giúp đỡ cho chẩn đoán phân biệt.5. Chú ý quan sát xuất huyết phía trên đường tiêu hoá, hôn mê gan là chứng phát kèmxuất hiện.6. Phải xem xét khác với ung thư gan, ung thư gan có trướng đau phía phải bụng trên rấtrõ rệt, chán ăn, thiếu máu và gầy mòn là chứng trạng bệnh ác tính, tạng gan hiện rõ tốc độđi lên của tính sưng to, chấn rắn cứng, bề mặt không nhẵn, trơn, hiện rõ dạng kết đốt.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trị.Biện chứng phải phân biệt chủ thứ của tiêu thực và bản hư. Tiêu thực là chủ, chữa thì lấysơ can vận tỳ, dùng pháp lý khí, hoá ứ, hành thủy; bản hư là chủ, trị thì phải bổ dưỡngchính khí, dùng phép ôn bổ tỳ thận hoặc tư dưỡng can thận; Hư thực hiệp tạp, chọn lấyphương pháp tiêu bổ kiêm thí.a. Can tỳ bất hoà:Sắc mặt tối trệ, đầu lờ mờ, không có sức, ăn uống không hăng hái, s ườn bên phải trướngđau, dạ bĩ, ợ hơi nóng, bụng căng, phân nhão lỏng khác thường, rêu lưỡi mỏng, mạch tếhuyền.Cách chữa: Sơ can vận tỳBài thuốc ví dụ: Tiêu dao tán gia giảm.Sài hồ 1,5 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân,Đương quy 3 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân,Trần bì 1,5 đồng cân, Phục linh 3 đồng cân,Mộc hương 1 đồng cân, Sa nhân 1 đồng cânSao chỉ xác 1,5 đồng cân.Gia giảm:+ Tỳ hư làm chủ, bụng trướng phân nát rất nhiều, thì bỏ Đương quy, Sài hồ; gia Đảngsâm 3 đồng cân. Hoài Sơn dược 3 đồng cân, Sao cốc nha 4 đồng cân, Mạch nha 4 đồngcân.+Can uất rõ rệt, sườn đau ợ hơi nóng rất nhiều, thì bỏ Sa nhân, Bạch truật; gia Diên hồsách 3 đồng cân, Xuyên luyện tử 3 đồng cân, Quảng Uất kim 2 đồng cân.b. Khí trệ huyết ứ:Sờn đau như đâm, vùng bụng trướng cấp, hoặc gân xanh lộ rõ, hình thể gầy mòn, sắc mặtrất đen tối, má mặt nhiều sợi máu, dưới sườn sờ có hòn tích (gan lách sưng to rõ rệt, chấtrất cứng), môi lưỡi phát tím, mạch tế.Cách chữa Hành khí hoá ứ.Bài thuốc ví dụ Cách hạ trục ứ thang gia giảm.Đào nhân 3 đồng cân, Hồng hoa 1,5 đồng cân,Đương quy 3 đồng cân. Xích thược 3 đồng cân,Đan sâm 5 đồng cân, Tam lăng 3 đồng cân,Nga truật 3 đồng cân, Chế Hương phụ 3 đồng cân,Chỉ xác 3 đồng cân.Gia giảm+ Ứ vướng ở lạc, dưới sườn đau nhiều lắm, có thể phối Địa miết trùng 1,5 đồng cân ,Cửu hương trùng 1 đồng cân. Dùng riêng bột sâm Tam thất 6 phân, bột Diên hồ sách 1đồng cân, trộn đều phân làm 2 lần nuốt uống.+ Bệnh trình rất dài, khi huyết lưỡng hư, sắc mặt tối tăm, thần mệt mỏi, gầy mòn, thì bỏTam lăng, Nga truật; thêm chừng Đảng sâm 3 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân, Thạchhộc 3 đồng cân, Bạch mao căn 1 lạng+ Âm hư, răng mũi nục huyết, chất lưỡi đỏ tím, bỏ Đào nhân, Hồng hoa, Tam lăng, Ngatruật; gia Chích miết giáp 5 đồng cân, Đan bì 3 đồng cân, Sinh địa 3 đồng cân, Thạch hộc3 đồng cân, Bạch mao căn 1 lạng.+ Ứ kết nước vướng, bụng trướng to, bụng có nước, lộ rõ gân xanh, nước tiểu ít, gia Mãtiên thảo 1 lạng, Thuỷ hồng hoa tử 5 đồng cân.c. Tỳ thận dương hư:Mệt mỏi , ăn ít, bụng trướng to, nhưng ấn xuống đó không cứng nắn, chi d ưới hoặc cóphù thũng, tiểu tiện ra ít nước, phân lỏng, số lần nhiều mà lượng ít sợ lạnh, sắc mặt vàngúa hoặc trắng mỏng, mạch trầm, tế.Cách chữa ôn dương hành thuỷ.Bài thuốc ví dụ phụ tử lý linh thang gia giảm.Thục Phụ tử 3 đồng cân, Quế chi 1,5 đồng cân,Can khương 1 đồng cân, Liên bì li ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phương pháp châm cứu đông y châm cứu nội khoa đông y phương pháp chữa bệnh chữa bệnh bằng châm cứu y học cổ truyền bệnh nội khoaTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 287 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0