Danh mục

Điều Trị Nội Khoa - Bài 23: HÔN MÊ GAN

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 164.75 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hôn mê gan là chuyển quay lại ác hoá của gan xơ hoá thời kỳ cuối phát sinh công gan suy kiệt nghiêm trọng. Căn cứ biểu hiện lâm sàng, Đông y học cho rằng chủ yếu là do thuỷ độc thấp trọc nhiều ở trong che mờ tâm thần; hoặc bởi thấp nhiệt uất lâu ngày, lại kiêm cảm ngoại tà, đàm nhiệt bế ở trong, dẫn động can phong, cơ bản thuộc về chứng bế. Nếu khí và âm suy kiệt, thì có thể từ chứng bế chuyển làm chứng thoát. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 23: HÔN MÊ GAN Điều Trị Nội Khoa - Bài 23: HÔN MÊ GANHôn mê gan là chuyển quay lại ác hoá của gan xơ hoá thời kỳ cuối phát sinh công gansuy kiệt nghiêm trọng. Căn cứ biểu hiện lâm sàng, Đông y học cho rằng chủ yếu là dothuỷ độc thấp trọc nhiều ở trong che mờ tâm thần; hoặc bởi thấp nhiệt uất lâu ngày, lạikiêm cảm ngoại tà, đàm nhiệt bế ở trong, dẫn động can phong, cơ bản thuộc về chứng bế.Nếu khí và âm suy kiệt, thì có thể từ chứng bế chuyển làm chứng thoát.ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN1. Có bệnh sử ở tạng can.2. Trước hết có bộc lộ tình cảm nhạt nhẽo mơ hồ, tiếng nói không rõ, động tác chậmchạp, ham ngủ,hoặc tinh thần khác thường, vật vã không yên, mất ngủ, bàn tay và cánhtay làm run rẩy kiểu phách kích tính (kiểu đập đánh), sau đó tiến vào hôn mê, trongmiệng có mùi hôi gan.3. Có điều kiện, có thể làm trắc định amôniác trong máu để chẩn đoán xác minh.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trị.Căn cứ tính chất hôn mê, phân biệt thuộc bế, thuộc thoát. Chữa chứng bế thì lấy khaikhiếu làm chủ, dựa vào sự khác nhau của thấp trọc, đàm hoả, ta phân biệt lấy hoá thấptiết trọc hoặc thanh nhiệt hoá đàm; chứng thoát phải lấy cố thoát làm gấp, ta trị bằng íchkhí dưỡng âm. Nếu thấy bế và thoát giúp nhau thì ta liệu chừng kiêm cố. Do ở bệnh nàybệnh tình nghiêm trọng, nhất định cần chọn lấy biện pháp cứu chữa tổng hợp Đông Tây ymà thi thố.a. Thấp trọc che mờ: Da vàng, cổ trướng, tinh thần tình cảm lạ thường, tinh thần nhạtnhẽo mơ hồ, lời nói, tiếng nói không rõ, ham ngủ, rêu lưỡi đục trơn, mạch tế huyền.Cách chữa Hoá thấp tiết trọc khai khiếu.Bài thuốc ví dụ:Thạch xương bồ 1 ,5 đồng cân, Quảng Uất kim 3 đồng cân,Chích Viễn chí 1 ,5 đồng cân, Trần đảm tinh 1,5 đồng cân,Trúc lịch Bán hạ 2 đồng cân, Trầm hương phiến 5 phân,Phục linh 4 đồng cân.Gia giảm:+ Đã hôn mê, dùng thêm Tô hợp hoàn, mỗi lần 1 viên, một ngày uống 2 lần.+ Thấp nặng, rêu lưỡi dày trơn, gia Sao Thương truật 3 đồng cân, Xuyên phác 2 đồngcân.+ Bụng đầy, nước tiểu ít, dùng riêng Trầm hương 2 phân, Hổ phách 3 phân, Tất suất 3phân, nghiền thành bột uống 1 ngày 2 lần.b. Đàm nhiệt bế ở trong: Vàng da, cổ trướng, thân nóng, vật vã, nói nhảm, quá lắm thìcuồng, dần dần đến hôn mê, trong hầu có tiếng đờm, phân bí kết. nước tiểu ít mà đỏ,mạch sác, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng.Cách chữa Thanh nhiệt hoá đàm khai khiếu.Bài thuốc ví dụ:Sao hoàng cầm 3 đông cân, Hoàng liên 1 đồng cân,Sơn chi 3 đồng cân, Trần đảm tinh 2 đồng cân,Uất kim 3 đồng cân, Thạch xương bồ 2 đồng cân,Trúc lịch 1 lạng đổ vào lúc uống, Viễn chí 2 đồng cân.Dùng riêng An cung ngưu hoàng hoàn hoặc Chí bảo đan, mỗi lần l viên, 1 ngày 2 lầnuống.Gia giảm:+ Đại tiện không thông, mạch thực hữu lực, gia Đại hoàng 3 đồng cân, Huyền minh phấn3 đồng cân đổ vào lúc uống.+ Âm hư, lưỡi khô đỏ, thêm chừng Mạch đông 3 đồng cân, Sinh địa 4 đồng cân, Thạchhộc 3 đồng cân, Sa sâm 3 đồng cân.+ Can phong nội động. kiêm có co quắp, rung động, gia chừng Câu đằng 4 đồng cân,Thạch quyết minh 8 đồng cân cho vào sắc trước, Địa long 3 đồng cân. Toàn yết 5 đồngcân.c. Khí âm đều kiệt cả hai: Hôn mê không t ỉnh, hai bàn tay run động, dần dần thấy hơithở thấp nhỏ, ra mồ hôi, tay chân lạnh, chất lưỡi nhạt, mạch nhỏ bé.Cách chữa: ích khí dương âm cứu thoát.Bài thuốc ví dụ: Sinh mạch tán gia vị.Nhân sâm 3 đồng cân, Mạch đông 3 đồng cân,Ngũ vị tử 1 đồng cân, Long cốt 4 đồng cân,Mẫu lệ 5 đồng cân.Gia giảm :+ âm dịch hao kiệt, lưỡi khô chất hồng, mạch, tế sác, lấy giúp thêm thuốc liễm âm tưdịch, gia Sinh địa 4 đồng cân, Quy bản 5 đồng cân, Thù nhục 3 đồng cân, A giao 3 đồngcân.+ Thoát dương, tay chân lạnh cứng, mồ hôi ra da lạnh, chất lưỡi nhạt. mạch tế sác, giaChế Phụ tử phiến 2 đồng cân.2. Cách chữa bằng châm cứu.a . Thể châm:Hợp cốc, Nhân trung, Dũng tuyền, Thập tuyên.Phiền thao (vật vã) không yên, châm Thần môn, Nội quan, Đại lăngb. Nhĩ châm:Bì chất hạ, Can, Tâm, Thần môn.BÀI THUỐC THAM KHẢO.1. Tô hợp hương hoàn: Chu sa 1 lạng, Thanh mộc hương 1 lạng, Dầu tô hợp hương 5đồng cân, Kha tử nhục 1 lạng, Tất bạt 1 lạng, Trầm hương 1 l lạng, Sinh Hương phụ 1lạng, Xạ hương 7,5 đồng cân, Tê giác 1 lạng, Đàn hương 1 lạng, Đinh hương 1 lạng,Băng phiến 5 đồng cân.Trong cổ phương ở Hoà tễ cục phương lại có Bạch truật, An tức hương, Huân kíchhương, ba thứ này hiện nay đã bỏ đi không dùng vào trong thuốc chế sẵn.Các thứ lấy bột mịn sạch. trừ dầu Tô hợp hương, Xạ hương, Băng phiến ra ngoài, trướchết đem thuốc còn lại trộn thật đều, nghiền đến cực nhỏ mịn. theo sau là thêm vào Xạhương, Băng phiến nghiền đều, lại đem Tô hợp hương và Mật ong trắng lượng vừa phải,hơ nóng ngoáy đều trộn vào trong bột thuốc, thêm 45-50% viên mật luyện làm viên, mỗihợp tễ như thế viên thành 300 hạt.2. An cung ngưu hoàng hoàn: Xem ở bài Viêm gan lây lan.3. Chí bảo đan: Nhân sâm 1 lạng, Chu sa 1 lạng, Xạ h ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: