Danh mục

Điều Trị Nội Khoa - Bài 25: SUY TIM DO SUNG HUYẾT

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 165.34 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh này là chỉ công năng co rút của tâm tạng không đủ, dẫn đến tuần hoàn huyết dịch trở ngại, đẻ ra một loạt biểu hiện lâm sàng, thường từ bệnh tâm tạng mạn tính thời gian dài hình thành, cũng có thể từ bệnh khác, như bệnh cường công năng tuyến giáp trạng, bệnh cước khí, thiếu máu đã dẫn tới, ở trong y học phương Đông đề cập đến chứng tâm quý, chinh xung, khái suyễn, thuỷ thũng, hư hao, là nhiều loại chứng bệnh. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 25: SUY TIM DO SUNG HUYẾT Điều Trị Nội Khoa - Bài 25: SUY TIM DO SUNG HUYẾTBệnh này là chỉ công năng co rút của tâm tạng không đủ, dẫn đến tuần ho àn huyết dịchtrở ngại, đẻ ra một loạt biểu hiện lâm sàng, thường từ bệnh tâm tạng mạn tính thời giandài hình thành, cũng có thể từ bệnh khác, như bệnh cường công năng tuyến giáp trạng,bệnh cước khí, thiếu máu đã dẫn tới, ở trong y học phương Đông đề cập đến chứng tâmquý, chinh xung, khái suyễn, thuỷ thũng, hư hao, là nhiều loại chứng bệnh. Diễn biếnbệnh lý ấy là do ở bệnh lâu dài thể hư, tâm âm hao thương, tâm dương suy kiệt, cuối cùngđến âm dương khí huyết lưỡng hư, tâm thận phế tỳ đều khuy, mà tới thuỷ thấp nội đình,tâm huyết ứ trở, hư thực cùng thấy lẫn lộn; nếu như phát triển lên một bước, ngày càngthêm nghiêm trọng, sau cùng là có thể đến âm dương ly quyết.ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN.l. Chứng chủ yếu của bệnh này là tâm hoảng sợ, tâm hồi hộp, hụt hơi hoặc thở suyễn,chứng nhẹ thì xuất hiện ở sau khi hoạt động, chứng nặng thì khi nghỉ ngơi cũng xuấthiện, thậm chí không thể nằm ngang; chi dưới hoặc toàn thân phù thũng; lại có thể có hohắng, văng đờm có huyết, ngực đau, dạ bĩ, bụng trướng, đái ít.2. Có bệnh sử tâm tạng mạn tính thời gian dài, hoặc bệnh sử mạn tính khác có thể tới suykiệt tâm lực, lại có làm mệt quá mức, viêm nhiễm đường hô hấp, có chửa, hoặc đẻ lànhân tố dụ phát tồn tại.3. Kiểm tra có thể thấy: Môi miệng, móng tay xanh tím, thở hít khó khăn, chí d ưới hoặctoàn thân phù thũng, tĩnh mạch cổ căng tức, chuyển động, rõ ràng, vùng phổi có tiếng ran(hoặc đồng thời có tiếng ran khô, tiếng kêu rống), tim nở to ra, có thể có tạp âm, nhịp timtăng nhanh, gan ưng to lại có ấn đau, hoặc có nước ở ngực hoặc nước ở bụng chất lưỡihồng nhạt có hơi tím, mạch trầm tế sác, hoặc có kết đại.PHƯƠNG PHÁP CHỮADo ở bệnh này là nặng, mạn tính, nhất định cần phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, tăngcường lòng tin và quyết tâm đấu tranh với bệnh tật.Người bệnh chứng nặng phải nằm nghỉ tại giường. Nếu có thuỷ thũng ta cho ăn giảmthấp muối hoặc không ăn muối. Nếu thở hít khó khăn, cho nằm t ư thế nửa ngồi, có tímtái, cho thở ôxy, bệnh nghiêm trọng thì phải kết hợp Đông Tây y để chữa.1. Biện chứng thí trị.Âm dương khí huyết lưỡng hư, tâm huyết ứ trở đã là bệnh lý cơ bản của bệnh này, bởi thếmà trên trị liệu phải lấy ích khí dưỡng âm, ôn dương hoạt huyết làm phép trị cơ bản,nhưng là do ở nguyên nhân khởi bệnh không giống nhau, bệnh t ình nặng nhẹ không nhưnhau phía trái hoặc phía phải của tim suy kiệt có vùng riêng, bởi thế biểu hiện lâm sàngthường không nhất trí, nên phép chữa nhất định cần căn cứ tình hình cụ thể mà đưa rabiện chứng xử lý.Cách chữa ích khí dưỡng âm, ôn dương hoạt huyết.Bài thuốc ví dụ Sâm phụ thang hợp sinh mạch tán gia giảm.Đảng sâm 3 đồng cân hoặc Hồng sâm 1,5 đồng cân đến 3 đồng cân,Hoàng kỳ 3 đồng cân, Chế phụ tử 1,5-3 đồng cân,Ngũ vị tử 2-3 đồng cân, Mạch đông 3 đồng cân,Đương quy 3 đồng cân, Long cốt 4 đồng cân,Mẫu lệ 1 lạng, Đào nhân 3 đồng cân,Hồng hoa 1 đồng cân, Đan sâm 5 đồng cân đến 1 lạng.Gia giảm :+ Hiện tượng âm hư rõ rệt: Tâm bứt rứt, gò má đỏ, ít ngủ, ra mồ hôi trộm, họng khô,miệng khát, chất lưỡi hồng, thêm chừng Ngọc trúc 3 đồng cân, Nam Sa sâm 3 đồng cân,Bắc Sa sâm 3 đồng cân, Thiên môn đông 3 đồng cân, Sinh địa 3-5 đồng cân. Lượng Phụtử nên ít. Nếu trong ngực nóng bứt rút, lưỡi khô không có nước bọt, mạch tế huyền thì bỏPhụ tử.+ Phế thận khí hư, thở suyễn, hụt hơi nghiêm trọng, khó lấy liên tục, sau hoạt động càngnặng, ít đờm, thêm chừng Hồ đào nhục 3 đồng cân, Trầm hương phiến 1 đồng cân (bỏvào sau), Tử thạch anh 3 đồng cân, Khảm khí 3 đồng cân, khi cần thì dùng riêng Mạc tíchđan 5 phân đến 1 đồng cân (cần thiết vẫn phải không tính đến viêm nhiễm vùng phổi).+ Đàm ẩm ngược lên, ho hắng, thở suyễn, nhiều đờm có bóng bọt màu trắng, rêu lưỡitrắng trơn hoặc nhầy, bỏ Long cốt, Mẫu lệ, Đương quy, Mạch đông; gia Đình lịch tử 3đồng cân, Bạch giới tử 3 đồng cân.+ Nếu hợp với viêm nhiễm, phế có đàm nhiệt, nhổ văng ra đờm vàng dính, rêu lưỡi vàngtrơn, bỏ Hoàng kỳ, Đảng sâm, Phụ tử, gia Ngư tinh thảo 1 lạng, Tang bạch bì 3 đồng cân,Nam sa sâm 4 đồng cân, Hoàng cầm 3 đồng cân, Đại cáp tán 5 đồng cân bao lại sắc.+ Thấy phù thũng hoặc bụng có nước, đái ít, thì bỏ Mạch đông, Ngũ vị tử, Long cốt, Mẫulệ, Đương quy; gia Quê chi 1,5 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân, Phục linh 3 đồng cân,Mã tiên thảo 5 đồng cân, Xa tiền tử 3 đồng cân, Trạch tả 3 đồng cân, Mộc phong kỷ 3đồng cân. Phù nghiêm trọng, dùng riêng Hắc sửu, Bạch sửu, Lâu cô mỗi thứ từ 3-5 phân,mỗi ngày uống 2-3 lần.+ Ho văng huyết ra hoặc trong đờm có dây máu thì bỏ Đào nhân, Hồng hoa; thêm chừngTiên hạc thảo, Thiến thảo, Đan bì, Trắc bá thán, A giao, mỗi thứ 3 đồng cân.2. Phương lẻa. Rễ vạn niên thanh tươi 5 đồn cân đến 1 lạng, hoặc thêm Hồng táo 5 - 7 quả, sắc nướcuông, mỗi ngày 1 tễ. Trị tâm lực suy ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: