Điều Trị Nội Khoa - Bài 26: TIM THẮT ĐAU
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 181.07 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tim thắt đau là chỉ phía sau xương ngực hoặc vùng trước tim có chứng trạng phái từng cơn đau đớn, phần lớn là do bệnh tâm tạng xơ vữa động mạch dẫn tới, thuộc phạm vi quyết tâm thống, chân tâm thống, hung bại. Biến hoá bệnh lý ấy có thể khái quát thành hai mặt tiêu bản. Sự khuy hư của các tạng khí tâm, can, thận, tỳ đó là bản, từ đây mà dẫn tới dương khí ở ngực không vận, đàm trọc nội sinh, khí trệ huyết ứ, đàm ứ vướng chéo là tiêu thực...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 26: TIM THẮT ĐAU Điều Trị Nội Khoa - Bài 26: TIM THẮT ĐAUTim thắt đau là chỉ phía sau xương ngực hoặc vùng trước tim có chứng trạng phái từngcơn đau đớn, phần lớn là do bệnh tâm tạng xơ vữa động mạch dẫn tới, thuộc phạm viquyết tâm thống, chân tâm thống, hung bại. Biến hoá bệnh lý ấy có thể khái quát thànhhai mặt tiêu bản. Sự khuy hư của các tạng khí tâm, can, thận, tỳ đó là bản, từ đây mà dẫntới dương khí ở ngực không vận, đàm trọc nội sinh, khí trệ huyết ứ, đàm ứ vướng chéo làtiêu thực chứng, đưa đến làm cơn tim ngực đau đớn .ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN.1. Nơi vùng đau đớn, Nói chung ở sau xương ngực hoặc vùng trước tim, có khi lan toả tớiphía trái cổ, vai trái, cạnh trong cánh tay trái hoặc vùng bụng trên. Hiện rõ phát thànhcơn, nói chung giữ liền 3-5 phút, rất ít khi vượt quá 15 Phút.2. Đau đớn hiện rõ cảm giác thắt hẹp, ép chắc hoặc tắc, buồn bằn, cũng có thể vẫn cảmthấy ngực buồn bằn mà không đau, thường ở khi hoạt động dữ dội, bị lạnh, ăn no hoặctình cảm kích động sau đó đột nhiên phát cơn, trải qua nghỉ ngơi hoặc ngậm ở lưỡi viênTiêu toan cam, du thì được hoãn giải (viên Trinitrin drageé).3. Phần lớn phát sinh ở trung tuổi trở lên, có thể có bệnh sử cao huyết áp hoặc bệnh sử xơhoá động mạch; cũng có thể thấy ở bệnh tim do phong thấp hoặc người bệnh sử tim tạngmai độc tính.4. Kiểm tra: Tâm tạng, huyết áp có thể không phát hiện được lạ thường; hoặc có nhịp timmất thường, huyết áp tăng cao (thường thấy ở bệnh xơ vữa động mạch tim dẫn tới timthắt đau); hoặc ở vùng vận động mạch chủ có tạp âm (thấy ở phong thấp hoặc bệnh biếnvùng vận động mạch chủ mai độc dẫn đến tim thắt đau). Chiếu X quang kiểm tra tim thấycó thể bình thường, cũng có thể có tim to ra hoặc âm ảnh cung động mạch chủ tăng rộng;điện tâm đồ kiểm tra có thể nêu ra rõ ràng vữa động mạch đưa cấp máu không đủ. Khicần thiết có thể làm đo đếm hàm lượng đảm cố thuần ở huyết dịch hoặc làm phản ứngKhang (Kàng), Hoa (Hoá) để giúp thêm chẩn đoán phân biện (nếu bệnh xơ hoá độngmạch tim thì hàm lượng đảm cố thuần ở huyết dịch có thể t ăng cao, bệnh tâm tạng maiđộc thì phản ứng Khang, Hoa ở huyết thanh có thể hiện rõ dương tính).5. Nếu phát làm đau đớn dữ dội, thậm chí ra mồ hôi lạnh, mà lại liên tục không dứt. khinghỉ ngơi hoặc ngậm ở lưỡi viên Tiêu toan cam du đều vô hiệu, nêu ra rõ ràng có thể làxơ hoá cơ tim.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trị.Khi làm cơn đau phải trị tiêu là trước hết, lấy hoạt huyết lý khí, thông dương hoá trọc làmchủ; sau khi đau đớn hoãn giải thì phải nặng về trị bản, lấy điều bổ tạng khí làm chủ,thêm chừng dược vật trị tiêu, củng cố liệu hiệu ấy.a. Chứng tiêu:Ngực buồn bằn không thư, hoặc tim ngực làm cơn đau thắt. chất lưỡi có khí tím hoặc bantím, mạch tế huyền sáp.Cách chữa Hoạt huyết lý khí, thông dương hoá trọc.Bài thuốc ví dụ:Toàn qua lâu 1 lạng, Ung bạch 3 đồng cân,Hồng hoa 2-3 đồng cân, Đào nhân 3 đồng cân,Chỉ xác 3 đồng cân .Gia giảm :+ Đàm trọc rõ rệt, ngực buồn bằn không thư, hoặc thấy văng ra đờm, thể chất béo, rêulưỡi trắng trơn, thêm Pháp Bán hạ 3 đồng cân, Chế Đảm nam tinh 2 đồng cân.+ Ngực đau rất dữ dội, thêm chừng Đương quy 3 đồng cân,Đảng sâm 3-5 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân hoặc Bồ hoàng 3 đồng cân, Ngũ linh chi3 đồng cân.+ Ngực buồn bằn rất dữ dội, thêm chừng Quảng Uất kim 3 đồng cân, Quêchi 1 -1,5 đồngcân (khi huyết áp rất cao, dùng Quế chi phải cẩn thận).b. Chứng bản:(1) Can, thận âm hư. Đầu xoay tai ù, thắt lưng buốt, chi mềm, miệng khô, mạch tế huyền,chất lưỡi thiên về hồng.Cách chữa Bổ dưỡng can thận.Bài thuốc ví dụ:Chế hà đầu Ô 5 đồng cân, Thục địa 3 đồng cân.Bạch thược 3 đồng cân, Cam kỷ tử 3 đồng cân.Nữ trinh tử 3 đồng cân. Tang ký sinh 5 đồng cân.Gia giảm:+ Kiêm can dương thượng cang, đầu đau huyễn vận, lưỡi tê, chi tê, vùng mặt nóng nhưsấy, mạch huyền, thêm chừng Thiên ma 1,5 đồng cân (hoặc Cúc hoa 3 đồng cân, Bạch tậtlê 4 đồng cân), Câu đằng 4 đồng cân cho vào sau, Sinh Thạch quyết minh 5 đồng cân sắctrước, Hy thiêm thảo 5 đồng cân.+ Âm hư hoả vượng rất nhiều, ngũ tâm phiền nhiệt, mộng di tinh mất ngủ, gia Quy bản 5đồng cân, Hoàng bá 3 đồng cân+ Kiêm tâm âm hư, tim thổn thức, ngắn hơi, mạch tế sác, bỏ Nữ trinh tử, Tang ký sinh,Bạch thược; gia chừng Hài nhi sâm 3 đồng cân, Mạch đông 3 đồng cân, Ngũ vị tử 2-3đồng cân, Ngọc trúc 3 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân.+ Kiêm thận dương hư, sợ lạnh, đái nhiều lần đều đều, di tinh hoặc liệt dương, tham khảochứng tâm thận dương hư (số (3) dưới đây) thêm chừng thuốc ôn thận.(2) Tâm t ỳ lưỡng hư. Đầu tối mắt hoa, tim thổn thức ngắn hơi, thần mệt mỏi không cósức, mất ngủ, sắc mặt trắng nhợt, môi miệng trắng nhạt, chất lưỡi hồng nhạt, mạch tếnhuyễn vô lực hoặc kết đại.Cách chữa Bổ dụng tâm tỳ.Bài thuốc ví dụ Quy tỳ thang gia giảm.Hoàng kỳ 3 đồng cân, Đảng sâm 3 đồng cân.Đương quy 3 đồng cân, Ngọc trúc 3 đồng cân,Thụ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 26: TIM THẮT ĐAU Điều Trị Nội Khoa - Bài 26: TIM THẮT ĐAUTim thắt đau là chỉ phía sau xương ngực hoặc vùng trước tim có chứng trạng phái từngcơn đau đớn, phần lớn là do bệnh tâm tạng xơ vữa động mạch dẫn tới, thuộc phạm viquyết tâm thống, chân tâm thống, hung bại. Biến hoá bệnh lý ấy có thể khái quát thànhhai mặt tiêu bản. Sự khuy hư của các tạng khí tâm, can, thận, tỳ đó là bản, từ đây mà dẫntới dương khí ở ngực không vận, đàm trọc nội sinh, khí trệ huyết ứ, đàm ứ vướng chéo làtiêu thực chứng, đưa đến làm cơn tim ngực đau đớn .ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN.1. Nơi vùng đau đớn, Nói chung ở sau xương ngực hoặc vùng trước tim, có khi lan toả tớiphía trái cổ, vai trái, cạnh trong cánh tay trái hoặc vùng bụng trên. Hiện rõ phát thànhcơn, nói chung giữ liền 3-5 phút, rất ít khi vượt quá 15 Phút.2. Đau đớn hiện rõ cảm giác thắt hẹp, ép chắc hoặc tắc, buồn bằn, cũng có thể vẫn cảmthấy ngực buồn bằn mà không đau, thường ở khi hoạt động dữ dội, bị lạnh, ăn no hoặctình cảm kích động sau đó đột nhiên phát cơn, trải qua nghỉ ngơi hoặc ngậm ở lưỡi viênTiêu toan cam, du thì được hoãn giải (viên Trinitrin drageé).3. Phần lớn phát sinh ở trung tuổi trở lên, có thể có bệnh sử cao huyết áp hoặc bệnh sử xơhoá động mạch; cũng có thể thấy ở bệnh tim do phong thấp hoặc người bệnh sử tim tạngmai độc tính.4. Kiểm tra: Tâm tạng, huyết áp có thể không phát hiện được lạ thường; hoặc có nhịp timmất thường, huyết áp tăng cao (thường thấy ở bệnh xơ vữa động mạch tim dẫn tới timthắt đau); hoặc ở vùng vận động mạch chủ có tạp âm (thấy ở phong thấp hoặc bệnh biếnvùng vận động mạch chủ mai độc dẫn đến tim thắt đau). Chiếu X quang kiểm tra tim thấycó thể bình thường, cũng có thể có tim to ra hoặc âm ảnh cung động mạch chủ tăng rộng;điện tâm đồ kiểm tra có thể nêu ra rõ ràng vữa động mạch đưa cấp máu không đủ. Khicần thiết có thể làm đo đếm hàm lượng đảm cố thuần ở huyết dịch hoặc làm phản ứngKhang (Kàng), Hoa (Hoá) để giúp thêm chẩn đoán phân biện (nếu bệnh xơ hoá độngmạch tim thì hàm lượng đảm cố thuần ở huyết dịch có thể t ăng cao, bệnh tâm tạng maiđộc thì phản ứng Khang, Hoa ở huyết thanh có thể hiện rõ dương tính).5. Nếu phát làm đau đớn dữ dội, thậm chí ra mồ hôi lạnh, mà lại liên tục không dứt. khinghỉ ngơi hoặc ngậm ở lưỡi viên Tiêu toan cam du đều vô hiệu, nêu ra rõ ràng có thể làxơ hoá cơ tim.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trị.Khi làm cơn đau phải trị tiêu là trước hết, lấy hoạt huyết lý khí, thông dương hoá trọc làmchủ; sau khi đau đớn hoãn giải thì phải nặng về trị bản, lấy điều bổ tạng khí làm chủ,thêm chừng dược vật trị tiêu, củng cố liệu hiệu ấy.a. Chứng tiêu:Ngực buồn bằn không thư, hoặc tim ngực làm cơn đau thắt. chất lưỡi có khí tím hoặc bantím, mạch tế huyền sáp.Cách chữa Hoạt huyết lý khí, thông dương hoá trọc.Bài thuốc ví dụ:Toàn qua lâu 1 lạng, Ung bạch 3 đồng cân,Hồng hoa 2-3 đồng cân, Đào nhân 3 đồng cân,Chỉ xác 3 đồng cân .Gia giảm :+ Đàm trọc rõ rệt, ngực buồn bằn không thư, hoặc thấy văng ra đờm, thể chất béo, rêulưỡi trắng trơn, thêm Pháp Bán hạ 3 đồng cân, Chế Đảm nam tinh 2 đồng cân.+ Ngực đau rất dữ dội, thêm chừng Đương quy 3 đồng cân,Đảng sâm 3-5 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân hoặc Bồ hoàng 3 đồng cân, Ngũ linh chi3 đồng cân.+ Ngực buồn bằn rất dữ dội, thêm chừng Quảng Uất kim 3 đồng cân, Quêchi 1 -1,5 đồngcân (khi huyết áp rất cao, dùng Quế chi phải cẩn thận).b. Chứng bản:(1) Can, thận âm hư. Đầu xoay tai ù, thắt lưng buốt, chi mềm, miệng khô, mạch tế huyền,chất lưỡi thiên về hồng.Cách chữa Bổ dưỡng can thận.Bài thuốc ví dụ:Chế hà đầu Ô 5 đồng cân, Thục địa 3 đồng cân.Bạch thược 3 đồng cân, Cam kỷ tử 3 đồng cân.Nữ trinh tử 3 đồng cân. Tang ký sinh 5 đồng cân.Gia giảm:+ Kiêm can dương thượng cang, đầu đau huyễn vận, lưỡi tê, chi tê, vùng mặt nóng nhưsấy, mạch huyền, thêm chừng Thiên ma 1,5 đồng cân (hoặc Cúc hoa 3 đồng cân, Bạch tậtlê 4 đồng cân), Câu đằng 4 đồng cân cho vào sau, Sinh Thạch quyết minh 5 đồng cân sắctrước, Hy thiêm thảo 5 đồng cân.+ Âm hư hoả vượng rất nhiều, ngũ tâm phiền nhiệt, mộng di tinh mất ngủ, gia Quy bản 5đồng cân, Hoàng bá 3 đồng cân+ Kiêm tâm âm hư, tim thổn thức, ngắn hơi, mạch tế sác, bỏ Nữ trinh tử, Tang ký sinh,Bạch thược; gia chừng Hài nhi sâm 3 đồng cân, Mạch đông 3 đồng cân, Ngũ vị tử 2-3đồng cân, Ngọc trúc 3 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân.+ Kiêm thận dương hư, sợ lạnh, đái nhiều lần đều đều, di tinh hoặc liệt dương, tham khảochứng tâm thận dương hư (số (3) dưới đây) thêm chừng thuốc ôn thận.(2) Tâm t ỳ lưỡng hư. Đầu tối mắt hoa, tim thổn thức ngắn hơi, thần mệt mỏi không cósức, mất ngủ, sắc mặt trắng nhợt, môi miệng trắng nhạt, chất lưỡi hồng nhạt, mạch tếnhuyễn vô lực hoặc kết đại.Cách chữa Bổ dụng tâm tỳ.Bài thuốc ví dụ Quy tỳ thang gia giảm.Hoàng kỳ 3 đồng cân, Đảng sâm 3 đồng cân.Đương quy 3 đồng cân, Ngọc trúc 3 đồng cân,Thụ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phương pháp châm cứu đông y châm cứu nội khoa đông y phương pháp chữa bệnh chữa bệnh bằng châm cứu y học cổ truyền bệnh nội khoaTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 277 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0