Điều Trị Nội Khoa - Bài 27: Bệnh cao huyết áp
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 173.13 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cao huyết áp có thể phân hai loại nguyên phát tính và thứ phát tính, cái sau là một loại chứng trạng do các loại bệnh tật khác dẫn tới như thận tạng, nội tiết, bệnh biến trong hộp sọ, mà không phải là một bệnh tật độc lập; cái trước gọi là bệnh cao huyết áp, là một loại bệnh tim mạch mạn tính toàn thân, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 27: Bệnh cao huyết áp Điều Trị Nội Khoa - Bài 27: BỆNH CAO HUYẾT ÁPCao huyết áp có thể phân hai loại nguyên phát tính và thứ phát tính, cái sau là một loạichứng trạng do các loại bệnh tật khác dẫn tới như thận tạng, nội tiết, bệnh biến trong hộpsọ, mà không phải là một bệnh tật độc lập; cái trước gọi là bệnh cao huyết áp, là một loạibệnh tim mạch mạn tính toàn thân, thuộc ở phạm trù đầu thống, huyễn vận, can dươngtrong Đông y học, lại có quan hệ nhất định với “tâm quý, hung bại, trúng phong:.Nguyên nhân phát bệnh là âm dương trong cơ thể mất cân bằng, lại thêm tinh thần căngthẳng kéo dài, lo nghĩ buồn giận hoặc quá nghiện rượu cùng thức ăn cay béo mà tới nỗitâm can dương cang, hoặc can thận âm hư, hai cái giúp nhau làm nhân quả, lại có thể phátsinh hoá hoả, động phong, sinh đàm là biến hoá bệnh lý. Nói chung thời gian đầu nghiêngvề dương cang là nhiều; thời gian giữa thường thuộc về âm hư, dương cang, hư thực tháctạp; thời gian sau thường thấy âm hư, nhiều lắm thì âm thương tới dương hoặc lấy dươnghư làm chủ.ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN.1. Chứng trạng thường thay có: Đầu tối, đầu đau, đầu trướng, huyễn vận, tai ù, tâmhoảng, tứ chi tê như gỗ, mặt đỏ, phiền thao (vật vã) mất ngủ.2. Huyết áp 140/90 trên cột thuỷ ngân.3. Bệnh trình rất dài, xuất hiện tâm hoảng, tim thổn thức thở gấp, hoặc về đêm hít thở khókhăn là thời chứng. phải kiểm tra tâm tạng.Nếu phát hiện phía trái tâm tạng giãn to ra, vùng mỏm tim có tạp âm thì tâm thu dạng gióthổi, van động mạch chủ âm thứ hai cang tiến, là đưa ra rõ ràng cao huyết áp bệnh tâmtạng.4. Nếu phát hiện huyết áp đột nhiên lên cao, kèm có chứng trạng đau đầu dữ dội đầuxoay, quặn bụng trên, nôn mửa, ý thức chướng ngại, co quắp hoặc tạm thời liệt nửa ng-ười, mất tiếng,v.v... đưa ra rõ ràng cao huyết áp bệnh não (tức hình ảnh nguy của caohuyết áp), bệnh tình nguy nặng.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trị.Biện chứng bệnh này đầu liên phải phân biệt tiêu bản hư thực, tiêu thực là phong dươngthượng cang, trị thì lấy tiềm dương tức phong làm chủ, có hiệp với đàm hoả thì mượn lấythanh hoả hoá đàm; bản hư thường là can thận âm hư, trị thì lấy tư dưỡng can thận làmchủ, khi thấy cần thì phải lấy tiêu bản kiêm cố; nếu âm hư cập dương, lại cần chú ý bổdương.a. Phong dương thượng cang:Đầu huyễn vận, mắt hoa, tai ù, vùng thái dương và vùng đ ỉnh đầu đau co kéo, đầu nặngchân nhẹ, bắp thịt nhảy động, bàn tay run, môi lưỡi và tay chân tê như gỗ hoặc có co rútbàn tay bàn chân, gáy cứng, tiếng nói không dễ, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lưỡi hồng,mạch huyền hoặc kình.Cách chữa Tiềm dương tức phong.Bài thuốc ví dụ Thiên ma Câu đằng ẩm gia giảm.Thiên ma 1,5 đồng cân, Câu đằng 4 đồng cân bỏ vào sau.Bạch tật lê 4 đồng cân, Cúc hoa 3 đồng cân,Hạ khô thảo 5 đồng cân, Hy thiêm thảo 3 đồng cân,Sú Ngô đồng 3 đồng cân, Địa long 3 đồng cân,Sinh mẫu lệ 1 lạng, Trân châu mẫu 1 lạng, hoặc Thạch quyết minh 5 đồng cân bỏ vào tr-ước đun trước.Gia giảm:+ Nếu đầu đau rất nhiều, mắt đỏ, mặt hồng, phiền thao dễ cáu giận, miệng đắng, r êu lưỡivàng thì bỏ Hy thiêm thảo, Sú Ngô đồng; phối chừng Long đảm thảo 1,5 đồng cân,Hoàng cầm 3 đồng cân, Đan bì 3 đồng cân. Hoặc uống riêng bột Linh dương, mỗi lần 1phân, một ngày hai lần uống.+ Nếu thể béo nhiều đờm, đầu tối mắt hoa nặng, chi thể nặng lại t ê như gỗ, rêu lưỡi trơnnhẫy, thì bỏ Mẫu lệ, Trân châu mẫu; thêm chừng Trần đảm tinh 1,5 đồng cân, Trúc nhự 3đồng cân, Trúc lịch Bán hạ 3 đồng cân, Cương tàm 3 đồng cân, Quất hồng 1,5 đồng cân.b. Can thận âm hư:Đầu tối đầu đau, huyễn vận, tai ù, mắt hoa, nhìn vật mơ hồ, tâm hoảng dễ sợ, mất ngủnhiều mộng, lưng đùi buốt mềm, hoặc có di tinh, hình gầy miệng khô, mặt đỏ hoả bốclên, chất lưỡi hồng, ít rêu, mạch tế huyền sác.Cách chữa Tư dưỡng can thận.Bài thuốc ví dụ Phức phương đầu Ô hoàn gia giảm.Chế Hà đầu ô 5 đồng cân, Đại sinh địa 4 đồng cânCâu Kỷ tử 3 đồng cân, Quy bản 5 đồng cân,Tang thậm tử 3 đồng cân, Tang ký sinh 5 đồng cân,Đỗ trọng 3 đồng cân, Mẫu lệ 1 lạngLinh từ thạch 5 đồng cânGia giảm:+ Tâm hoảng dễ sợ, mất ngủ rất nhiều, có thể gia Sao Táo nhân 3 đồng cân, Bá tử nhân 3đồng cân, Đan sâm 3 đồng cân.+ Nếu âm hư cập dương, kiêm thấy sắc mặt trắng bợt, chi dưới buốt mềm, đái đêm nhiềuhoặc có liệt dương hoạt tinh, mạch trầm tế, chất lưỡi hồng nhạt, nên nuôi âm giúp dương,thêm chừng Tiên mao 3 đồng cân, Tiên linh tỳ 3 đồng cân, Ba kích thiên 3 đồng cân,Nhục thung dung 3 đồng cân, Thục địa 3 đồng cân, Thù nhục 3 đồng cân; âm hư không rõrệt thì bỏ Đại Sinh địa, Quy bản; mặt và bàn chân phù thũng, bỏ Quy bản, Linh từ thạch;phối Hoàng kỳ 3 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân, Phòng kỷ 3 đồng cân. Hình hàn chilạnh rất rõ rệt, có thể gia Chế phụ tử phiến 1,5 đồng cân, Nhục quế 1 đồng cân.2. Phương lẻ.a. Tiểu kế thảo 1 lạng, Xa tiền thảo 1 lạng, Hy thiêm thảo 5 đồng cân, sắc uống.b. Trắc bá diệp, Sú Ngô đồng, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 27: Bệnh cao huyết áp Điều Trị Nội Khoa - Bài 27: BỆNH CAO HUYẾT ÁPCao huyết áp có thể phân hai loại nguyên phát tính và thứ phát tính, cái sau là một loạichứng trạng do các loại bệnh tật khác dẫn tới như thận tạng, nội tiết, bệnh biến trong hộpsọ, mà không phải là một bệnh tật độc lập; cái trước gọi là bệnh cao huyết áp, là một loạibệnh tim mạch mạn tính toàn thân, thuộc ở phạm trù đầu thống, huyễn vận, can dươngtrong Đông y học, lại có quan hệ nhất định với “tâm quý, hung bại, trúng phong:.Nguyên nhân phát bệnh là âm dương trong cơ thể mất cân bằng, lại thêm tinh thần căngthẳng kéo dài, lo nghĩ buồn giận hoặc quá nghiện rượu cùng thức ăn cay béo mà tới nỗitâm can dương cang, hoặc can thận âm hư, hai cái giúp nhau làm nhân quả, lại có thể phátsinh hoá hoả, động phong, sinh đàm là biến hoá bệnh lý. Nói chung thời gian đầu nghiêngvề dương cang là nhiều; thời gian giữa thường thuộc về âm hư, dương cang, hư thực tháctạp; thời gian sau thường thấy âm hư, nhiều lắm thì âm thương tới dương hoặc lấy dươnghư làm chủ.ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN.1. Chứng trạng thường thay có: Đầu tối, đầu đau, đầu trướng, huyễn vận, tai ù, tâmhoảng, tứ chi tê như gỗ, mặt đỏ, phiền thao (vật vã) mất ngủ.2. Huyết áp 140/90 trên cột thuỷ ngân.3. Bệnh trình rất dài, xuất hiện tâm hoảng, tim thổn thức thở gấp, hoặc về đêm hít thở khókhăn là thời chứng. phải kiểm tra tâm tạng.Nếu phát hiện phía trái tâm tạng giãn to ra, vùng mỏm tim có tạp âm thì tâm thu dạng gióthổi, van động mạch chủ âm thứ hai cang tiến, là đưa ra rõ ràng cao huyết áp bệnh tâmtạng.4. Nếu phát hiện huyết áp đột nhiên lên cao, kèm có chứng trạng đau đầu dữ dội đầuxoay, quặn bụng trên, nôn mửa, ý thức chướng ngại, co quắp hoặc tạm thời liệt nửa ng-ười, mất tiếng,v.v... đưa ra rõ ràng cao huyết áp bệnh não (tức hình ảnh nguy của caohuyết áp), bệnh tình nguy nặng.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trị.Biện chứng bệnh này đầu liên phải phân biệt tiêu bản hư thực, tiêu thực là phong dươngthượng cang, trị thì lấy tiềm dương tức phong làm chủ, có hiệp với đàm hoả thì mượn lấythanh hoả hoá đàm; bản hư thường là can thận âm hư, trị thì lấy tư dưỡng can thận làmchủ, khi thấy cần thì phải lấy tiêu bản kiêm cố; nếu âm hư cập dương, lại cần chú ý bổdương.a. Phong dương thượng cang:Đầu huyễn vận, mắt hoa, tai ù, vùng thái dương và vùng đ ỉnh đầu đau co kéo, đầu nặngchân nhẹ, bắp thịt nhảy động, bàn tay run, môi lưỡi và tay chân tê như gỗ hoặc có co rútbàn tay bàn chân, gáy cứng, tiếng nói không dễ, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lưỡi hồng,mạch huyền hoặc kình.Cách chữa Tiềm dương tức phong.Bài thuốc ví dụ Thiên ma Câu đằng ẩm gia giảm.Thiên ma 1,5 đồng cân, Câu đằng 4 đồng cân bỏ vào sau.Bạch tật lê 4 đồng cân, Cúc hoa 3 đồng cân,Hạ khô thảo 5 đồng cân, Hy thiêm thảo 3 đồng cân,Sú Ngô đồng 3 đồng cân, Địa long 3 đồng cân,Sinh mẫu lệ 1 lạng, Trân châu mẫu 1 lạng, hoặc Thạch quyết minh 5 đồng cân bỏ vào tr-ước đun trước.Gia giảm:+ Nếu đầu đau rất nhiều, mắt đỏ, mặt hồng, phiền thao dễ cáu giận, miệng đắng, r êu lưỡivàng thì bỏ Hy thiêm thảo, Sú Ngô đồng; phối chừng Long đảm thảo 1,5 đồng cân,Hoàng cầm 3 đồng cân, Đan bì 3 đồng cân. Hoặc uống riêng bột Linh dương, mỗi lần 1phân, một ngày hai lần uống.+ Nếu thể béo nhiều đờm, đầu tối mắt hoa nặng, chi thể nặng lại t ê như gỗ, rêu lưỡi trơnnhẫy, thì bỏ Mẫu lệ, Trân châu mẫu; thêm chừng Trần đảm tinh 1,5 đồng cân, Trúc nhự 3đồng cân, Trúc lịch Bán hạ 3 đồng cân, Cương tàm 3 đồng cân, Quất hồng 1,5 đồng cân.b. Can thận âm hư:Đầu tối đầu đau, huyễn vận, tai ù, mắt hoa, nhìn vật mơ hồ, tâm hoảng dễ sợ, mất ngủnhiều mộng, lưng đùi buốt mềm, hoặc có di tinh, hình gầy miệng khô, mặt đỏ hoả bốclên, chất lưỡi hồng, ít rêu, mạch tế huyền sác.Cách chữa Tư dưỡng can thận.Bài thuốc ví dụ Phức phương đầu Ô hoàn gia giảm.Chế Hà đầu ô 5 đồng cân, Đại sinh địa 4 đồng cânCâu Kỷ tử 3 đồng cân, Quy bản 5 đồng cân,Tang thậm tử 3 đồng cân, Tang ký sinh 5 đồng cân,Đỗ trọng 3 đồng cân, Mẫu lệ 1 lạngLinh từ thạch 5 đồng cânGia giảm:+ Tâm hoảng dễ sợ, mất ngủ rất nhiều, có thể gia Sao Táo nhân 3 đồng cân, Bá tử nhân 3đồng cân, Đan sâm 3 đồng cân.+ Nếu âm hư cập dương, kiêm thấy sắc mặt trắng bợt, chi dưới buốt mềm, đái đêm nhiềuhoặc có liệt dương hoạt tinh, mạch trầm tế, chất lưỡi hồng nhạt, nên nuôi âm giúp dương,thêm chừng Tiên mao 3 đồng cân, Tiên linh tỳ 3 đồng cân, Ba kích thiên 3 đồng cân,Nhục thung dung 3 đồng cân, Thục địa 3 đồng cân, Thù nhục 3 đồng cân; âm hư không rõrệt thì bỏ Đại Sinh địa, Quy bản; mặt và bàn chân phù thũng, bỏ Quy bản, Linh từ thạch;phối Hoàng kỳ 3 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân, Phòng kỷ 3 đồng cân. Hình hàn chilạnh rất rõ rệt, có thể gia Chế phụ tử phiến 1,5 đồng cân, Nhục quế 1 đồng cân.2. Phương lẻ.a. Tiểu kế thảo 1 lạng, Xa tiền thảo 1 lạng, Hy thiêm thảo 5 đồng cân, sắc uống.b. Trắc bá diệp, Sú Ngô đồng, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phương pháp châm cứu đông y châm cứu nội khoa đông y phương pháp chữa bệnh chữa bệnh bằng châm cứu y học cổ truyền bệnh nội khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 256 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 160 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 115 0 0