![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Điều Trị Nội Khoa - Bài 32: VIÊM CẦU THẬN CẤP TÍNH
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 177.21 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cấp tính viêm cầu thận có tích nhiều nước ở thận, gọi tắt là "viêm thận cấp", là bệnh tật do liên cầu khuẩn tan máu hoặc cảm nhiễm tế khuẩn khác gây ra biến thái phản ứng của thận. Đông y xếp bệnh này vào phạm trù "thuỷ thũng", cho rằng do ở ngoại cảm phong tà thuỷ thấp hoặc nhọt độc vào trong làm cho phế khí không tuyên, tỳ khí mất vận, thận mất chưng hoá, ảnh hưởng công năng “thông điều”, "chuyển luân" và "khí hoá" của thuỷ dịch, mà tới thuỷ dịch bài tiết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 32: VIÊM CẦU THẬN CẤP TÍNH Điều Trị Nội Khoa - Bài 32: VIÊM CẦU THẬN CẤP TÍNHCấp tính viêm cầu thận có tích nhiều nước ở thận, gọi tắt là viêm thận cấp, là bệnh tậtdo liên cầu khuẩn tan máu hoặc cảm nhiễm tế khuẩn khác gây ra biến thái phản ứng củathận. Đông y xếp bệnh này vào phạm trù thuỷ thũng, cho rằng do ở ngoại cảm phong t àthuỷ thấp hoặc nhọt độc vào trong làm cho phế khí không tuyên, tỳ khí mất vận, thận mấtchưng hoá, ảnh hưởng công năng “thông điều”, chuyển luân và khí hoá của thuỷdịch, mà tới thuỷ dịch bài t iết bị che vướng, cơ biểu chứa giữ hình thành thuỷ thũng. Nếuthuỷ khí ngược lên xâm phạm tâm phế thì có thể thấy suyễn nghịch hôn quyết. Nếu thờikỳ cấp tính kéo dài không khỏi, có thể làm mạn tính viêm thận.ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN1 . Trước khi bệnh này có bệnh viêm amiđan, viêm nhiễm đường hô hấp trên, bệnh làmmủ ngoài da, hoặc sốt mặt đỏ tươi.2. Phù toàn thân, lấy da má, mặt, mắt, chi dưới làm chủ.3. Tiểu tiện ít, thậm chí bí niệu, màu nước tiểu đỏ thẫm như màu dầu tương, phần lớn cóhuyết áp tăng cao các mức độ khác nhau.4. Xét nghiệm nước tiểu có chất lòng trắng trứng, tế bào mủ, hồng cầu và các loại hìnhống.5. Nếu có chứng đau đầu dữ dội, quặn bụng, nôn mửa, rút gân, huyết áp tăng cao, là nêura rõ ràng bệnh cao huyết áp ở não.6. Nếu có chứng tâm hoảng, thở gấp, mạch nhanh, vật vã, sắc mặt xanh đen, chú ý phátkèm cấp tính suy tim.7. Nếu khi kèm viêm nhiễm đường hô hấp trên, phát sốt, ho hắng, chú ý có hay khôngphát kèm viêm phổi.8. Nếu khi nước tiểu xuất hiện lượng lớn chất lòng trắng trứng, phù thũng cao độ, chú ýsoi xét khác với chứng tổng hợp của bệnh thận. Cái sau bệnh trình rất dài, đã qua thườngcó bệnh sử viêm thận cấp, trong nước tiểu có lượng lòng trắng trứng nhiều, hồng cầu vàhình trụ không nhiều, huyết tương lòng trắng xuống thấp, huyết thanh đảm cố thuần tăngcao.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trị.Bệnh này do phong thấp thuỷ độc ở cơ biểu đ ư a đến, cho nên phải lấy sơ phong, khửthấp, lợi thuỷ làm chủ, nói chung có thể lấy cây cỏ Đông y để chữa (nhất là bệnh ở trẻem), khi cần thiết lại kết hợp biện chứng thí trị, gia giảm thuốc dùng.Bài thuốc ví dụ:Lệ chi thảo 1 lạng (hoặc Bạch mao hạ khô thảo 1 lạng), Xa tiền thảo 1 lạng.Gia giảm:+ Thấy biểu chứng, mặt, mắt phù thũng rõ rệt, mình nặng, sợ gió hoặc kèm phát sốt, thêmchừng Quê chi 1 đồng cân, Khương hoạt 3 đồng cân, Phù bình 3 đồng cân, Phòng phong3 đồng cân.+ Thấy cùng có hình ảnh sốt, nóng bứt rứt, ho hắng thở gấp nước tiểu ít, gia Chích Mahoàng 1,5 đồng cân, Thạch cao 1 lạng, Hạnh nhân 3 đồng cân. Nếu thở suyễn rất nhiều,lại thêm Đình lịch tử 3 đồng cân, Chích Tang bì 4 đồng cân. Nếu kèm phát sốt, amiđansưng to, gia Ngân hoa 5 đồng cân, Liên kiều 5 đồng cân, Bản lam căn 1 lạng (hoặc rễ Thổngưu tất 1 lạng)+ Thấp thịnh, tứ chi sưng, bụng trướng, rêu lưỡi trắng dầy và nhẫy, thêm chừng SaoThương truật 3 đồng cân, Phục linh bì 5 đồng cân, Mộc phòng kỷ 3 đồng cân, Ngũ gia bì3 đồng cân, Trạch tả 3 đồng cân.+ Thấp nhiệt uẩn kết, bụng trướng, tiểu tiện ít, đỏ, miệng đắng, hoặc da đẻ có mụn bọcmủ, rêu lưỡi vàng nhẫy, thêm sao Hoàng bá 3 đồng cân, Bồ công anh 5 đồng cân, Liênkiều 5 đồng cân; bụng to có nước thì thêm Thương lục căn 3 đồng câ, Hắc sửu 3 đồngcân.+ Đầu đau, gân rút, huyết áp lên cao, gia Hạ khô thảo 5 đồng cân, Hy thiêm thảo 5 đồngcân.+ Kiểm tra nước tiểu nhiều hồng cầu, gia Đại kế, Tiểu kế đều 5 đồng cân, Bạch mao căn 1lạng, Sinh địa 5 đồng cân. Tế bào mủ nhiều, gia Biển súc 1 lạng+ Nếu chứng trạng lâm sàng và thể chứng mất đi, trong nước tiểu vẫn có chút ít hồnghuyết cầu, tế bào mủ, lượng nhỏ, chất lòng trắng trứng, chữa thì phải lấy thanh lợi hạ tiêu,điều lý tốt về sau có thể dùng: Tề thái hoa 3 đồng cân, Ngọc mễ tu 3 đồng cân, Hồng táo5 quả, Bạch mao căn 1 lạng, sắc uống, mỗi ngày 1 tễ. Lại lấy Hồ la bặc 3 lạng, đun luộcăn điểm tâm buổi sáng hàng ngày.2. Châm cứu.a. Thể châm:Thận du, Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Phục lưu.b. Nhĩ châm:Thận, Bàng quang, Thận thượng tuyến, Giao cảm.3. Hộ lý.Thời gian thuỷ thũng phải nằm nghỉ ng ơi, giữ ấm, phòng ngoại cảm vì bị lạnh.Ăn uống nên kiêng muối, ít uống nước. Sau khi chứng trạng lùi mất, có thể ăn uống lư-ợng muối thấp.THAM KHẢO BỆNH HỌC TÂY YViêm thận là một bệnh rất thường gặp ở trẻ em và người trẻ tuổi.Tuỳ theo tổ chức thận bị tổn thương mà có ba loại viêm thận khác hẳn nhau về nguyênnhân, triệu chứng, biến chuyển và điều trị.+ Cầu thận viêm.Do nhiễm trùng hoặc dị ứng.+ ống thận viêmDo nhiễm độc như thuỷ ngân, Bitmut.+ Viêm thận kẽ.Còn gọi là viêm thận ngựơc dòng (néphrite ionterstitielle ascendante) vì nhiễm trùng từcác địa điểm viêm bàng quang hoặc các bệnh về tiền liệt tuyến theo đường tiết niệu nêngây tổn thương ở thận.1. Viêm cầu thận cấp.- Ở đây chúng tôi chỉ nói đến cách điều trị cầu thận viêm vì:Đấy là bệnh viêm thận thông thườn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 32: VIÊM CẦU THẬN CẤP TÍNH Điều Trị Nội Khoa - Bài 32: VIÊM CẦU THẬN CẤP TÍNHCấp tính viêm cầu thận có tích nhiều nước ở thận, gọi tắt là viêm thận cấp, là bệnh tậtdo liên cầu khuẩn tan máu hoặc cảm nhiễm tế khuẩn khác gây ra biến thái phản ứng củathận. Đông y xếp bệnh này vào phạm trù thuỷ thũng, cho rằng do ở ngoại cảm phong t àthuỷ thấp hoặc nhọt độc vào trong làm cho phế khí không tuyên, tỳ khí mất vận, thận mấtchưng hoá, ảnh hưởng công năng “thông điều”, chuyển luân và khí hoá của thuỷdịch, mà tới thuỷ dịch bài t iết bị che vướng, cơ biểu chứa giữ hình thành thuỷ thũng. Nếuthuỷ khí ngược lên xâm phạm tâm phế thì có thể thấy suyễn nghịch hôn quyết. Nếu thờikỳ cấp tính kéo dài không khỏi, có thể làm mạn tính viêm thận.ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN1 . Trước khi bệnh này có bệnh viêm amiđan, viêm nhiễm đường hô hấp trên, bệnh làmmủ ngoài da, hoặc sốt mặt đỏ tươi.2. Phù toàn thân, lấy da má, mặt, mắt, chi dưới làm chủ.3. Tiểu tiện ít, thậm chí bí niệu, màu nước tiểu đỏ thẫm như màu dầu tương, phần lớn cóhuyết áp tăng cao các mức độ khác nhau.4. Xét nghiệm nước tiểu có chất lòng trắng trứng, tế bào mủ, hồng cầu và các loại hìnhống.5. Nếu có chứng đau đầu dữ dội, quặn bụng, nôn mửa, rút gân, huyết áp tăng cao, là nêura rõ ràng bệnh cao huyết áp ở não.6. Nếu có chứng tâm hoảng, thở gấp, mạch nhanh, vật vã, sắc mặt xanh đen, chú ý phátkèm cấp tính suy tim.7. Nếu khi kèm viêm nhiễm đường hô hấp trên, phát sốt, ho hắng, chú ý có hay khôngphát kèm viêm phổi.8. Nếu khi nước tiểu xuất hiện lượng lớn chất lòng trắng trứng, phù thũng cao độ, chú ýsoi xét khác với chứng tổng hợp của bệnh thận. Cái sau bệnh trình rất dài, đã qua thườngcó bệnh sử viêm thận cấp, trong nước tiểu có lượng lòng trắng trứng nhiều, hồng cầu vàhình trụ không nhiều, huyết tương lòng trắng xuống thấp, huyết thanh đảm cố thuần tăngcao.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trị.Bệnh này do phong thấp thuỷ độc ở cơ biểu đ ư a đến, cho nên phải lấy sơ phong, khửthấp, lợi thuỷ làm chủ, nói chung có thể lấy cây cỏ Đông y để chữa (nhất là bệnh ở trẻem), khi cần thiết lại kết hợp biện chứng thí trị, gia giảm thuốc dùng.Bài thuốc ví dụ:Lệ chi thảo 1 lạng (hoặc Bạch mao hạ khô thảo 1 lạng), Xa tiền thảo 1 lạng.Gia giảm:+ Thấy biểu chứng, mặt, mắt phù thũng rõ rệt, mình nặng, sợ gió hoặc kèm phát sốt, thêmchừng Quê chi 1 đồng cân, Khương hoạt 3 đồng cân, Phù bình 3 đồng cân, Phòng phong3 đồng cân.+ Thấy cùng có hình ảnh sốt, nóng bứt rứt, ho hắng thở gấp nước tiểu ít, gia Chích Mahoàng 1,5 đồng cân, Thạch cao 1 lạng, Hạnh nhân 3 đồng cân. Nếu thở suyễn rất nhiều,lại thêm Đình lịch tử 3 đồng cân, Chích Tang bì 4 đồng cân. Nếu kèm phát sốt, amiđansưng to, gia Ngân hoa 5 đồng cân, Liên kiều 5 đồng cân, Bản lam căn 1 lạng (hoặc rễ Thổngưu tất 1 lạng)+ Thấp thịnh, tứ chi sưng, bụng trướng, rêu lưỡi trắng dầy và nhẫy, thêm chừng SaoThương truật 3 đồng cân, Phục linh bì 5 đồng cân, Mộc phòng kỷ 3 đồng cân, Ngũ gia bì3 đồng cân, Trạch tả 3 đồng cân.+ Thấp nhiệt uẩn kết, bụng trướng, tiểu tiện ít, đỏ, miệng đắng, hoặc da đẻ có mụn bọcmủ, rêu lưỡi vàng nhẫy, thêm sao Hoàng bá 3 đồng cân, Bồ công anh 5 đồng cân, Liênkiều 5 đồng cân; bụng to có nước thì thêm Thương lục căn 3 đồng câ, Hắc sửu 3 đồngcân.+ Đầu đau, gân rút, huyết áp lên cao, gia Hạ khô thảo 5 đồng cân, Hy thiêm thảo 5 đồngcân.+ Kiểm tra nước tiểu nhiều hồng cầu, gia Đại kế, Tiểu kế đều 5 đồng cân, Bạch mao căn 1lạng, Sinh địa 5 đồng cân. Tế bào mủ nhiều, gia Biển súc 1 lạng+ Nếu chứng trạng lâm sàng và thể chứng mất đi, trong nước tiểu vẫn có chút ít hồnghuyết cầu, tế bào mủ, lượng nhỏ, chất lòng trắng trứng, chữa thì phải lấy thanh lợi hạ tiêu,điều lý tốt về sau có thể dùng: Tề thái hoa 3 đồng cân, Ngọc mễ tu 3 đồng cân, Hồng táo5 quả, Bạch mao căn 1 lạng, sắc uống, mỗi ngày 1 tễ. Lại lấy Hồ la bặc 3 lạng, đun luộcăn điểm tâm buổi sáng hàng ngày.2. Châm cứu.a. Thể châm:Thận du, Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Phục lưu.b. Nhĩ châm:Thận, Bàng quang, Thận thượng tuyến, Giao cảm.3. Hộ lý.Thời gian thuỷ thũng phải nằm nghỉ ng ơi, giữ ấm, phòng ngoại cảm vì bị lạnh.Ăn uống nên kiêng muối, ít uống nước. Sau khi chứng trạng lùi mất, có thể ăn uống lư-ợng muối thấp.THAM KHẢO BỆNH HỌC TÂY YViêm thận là một bệnh rất thường gặp ở trẻ em và người trẻ tuổi.Tuỳ theo tổ chức thận bị tổn thương mà có ba loại viêm thận khác hẳn nhau về nguyênnhân, triệu chứng, biến chuyển và điều trị.+ Cầu thận viêm.Do nhiễm trùng hoặc dị ứng.+ ống thận viêmDo nhiễm độc như thuỷ ngân, Bitmut.+ Viêm thận kẽ.Còn gọi là viêm thận ngựơc dòng (néphrite ionterstitielle ascendante) vì nhiễm trùng từcác địa điểm viêm bàng quang hoặc các bệnh về tiền liệt tuyến theo đường tiết niệu nêngây tổn thương ở thận.1. Viêm cầu thận cấp.- Ở đây chúng tôi chỉ nói đến cách điều trị cầu thận viêm vì:Đấy là bệnh viêm thận thông thườn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phương pháp châm cứu đông y châm cứu nội khoa đông y phương pháp chữa bệnh chữa bệnh bằng châm cứu y học cổ truyền bệnh nội khoaTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 287 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0