Danh mục

Điều Trị Nội Khoa - Bài 33: VIÊM CẦU THẬN MẠN TÍNH

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.17 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mạn tính viêm cầu thận có tính nhiều nước, gọi tắt là "viêm thận mạn tính", thường thấy ở người lớn, có thể từ viêm thận cấp tính kéo dài mà thành, nhưng số lớn thời kỳ cấp tính chứng trạng không rõ ràng, mà bắt đầu trước hết đã hiện ra rõ quá trình mạn tính. Bệnh này thuộc về phạm trù " thủy thũng" và "hư lao" trong Đông y học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 33: VIÊM CẦU THẬN MẠN TÍNH Điều Trị Nội Khoa - Bài 33: VIÊM CẦU THẬN MẠN TÍNHMạn tính viêm cầu thận có tính nhiều nước, gọi tắt là viêm thận mạn tính,thường thấy ở người lớn, có thể từ viêm thận cấp tính kéo dài mà thành, nhưng sốlớn thời kỳ cấp tính chứng trạng không rõ ràng, mà bắt đầu trước hết đã hiện ra rõquá trình mạn tính. Bệnh này thuộc về phạm trù thủy thũng và hư lao trongĐông y học.Do bệnh thận lâu ngày, chính khí hư dần, thủy thũng kéo dài không lui, hoặc bởimệt mỏi, cảm mạo, ăn uống không cẩn thận là nguyên nhân gợi tới làm cơn lặp lạithuỷ thũng, công năng điều tiết thuỷ dịch của tỳ thận ngày một hư đi, hoặc dươngtổn tới âm, hao thương âm huyết của can thận, cuối cùng là ngũ tạng mất dưỡng,âm dương khí huyết đều thiếu, chuyển quay về làm chứng hư tổn nặng.ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN1. Quá khứ có thể có viêm thận cấp, hoặc bệnh sử thuỷ thũng.2. Chứng trạng lâm sàng thường thấy là: Vùng mặt và chi dưới có lúc phù thũng,kiểm tra nước tiểu có anbumin, hồng cầu tế bào mủ hoặc trụ hình thấy lạ thường,hoặc huyết áp lên cao; đồng thời thường có buốt thắt lưng, đầu vận, thần mệt thiếusức, ăn uống không hăng hái, sắc mặt trắng xanh hoặc vàng úa là chứng trạng toànthân.3. Loại hình thường thấy ở lâm sàng: Thận biến bệnh hình lấy phù thũng kéo dàivà lượng lớn tiểu tiện anbumin, huyết tương anbumin xuống thấp làm chủ chứng;cao huyết áp hình lấy huyết áp cao lên cao làm chủ chứng; hỗn hợp hình có kèmđặc điểm hai hình trên; ẩn dấu hình thì không tự thấy chứng trạng đặc thù, nhưngkiểm tra nước tiểu có lượng ít chất anbumin hoặc hồng cầu, trụ hình.4. Nếu trị lâu dài không khỏi, xuất hiện thần mệt, tâm bứt rứt, đau đầu ham ngủ,quặn bụng nôn mửa thời chứng, phải suy nghĩ có thể phát triển th ành chứng nướctiểu độc; có điều kiện thì có thể làm đo hàm lượng đạm không anbumin, kết hợpôxy hoá thán và ka li, natri để xác minh chẩn đoán.5. Cần làm soi xét khác với bệnh tật kê dưới đây:a. Viêm bể thận mạn tính. Thường có đau thắt lưng, đái đều đều, đái gấp, đái đaulà bệnh sử làm cơn lặp lại. Thời gian làm cơn cấp tính có sốt cao, thời gian mạntính có sốt nhẹ, kiểm tra nước tiểu lấy tế bào mủ làm rõ rệt, lấy nước tiểu đoạngiữa bãi nuôi cấy có thể thấy tế khuẩn bệnh sinh trưởng.b. Lao thận. Có thể có bệnh sử lao ở khí quan nào khác, hoặc có sốt nhẹ, mồ hôitrộm, gò má hồng, gầy mòn là chứng trạng.Kiểm tra nước tiểu có lượng ít chất anbumin, lấy hồng cầu, tế bào mủ làm rõ rệt,trong cặn lắng của nước tiểu có thể tìm thấy khuẩn lao.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trị:Biện chứng đối với bệnh này, phải căn cứ vào có hay không có thuỷ thũng và trìnhđộ nặng nhẹ, khu biệt tiêu, bản, hư, thực. Thuỷ thũng nghiêm trọng thường, thuộcthấp khốn tỳ dương ở chứng tiên thực, chữa thì phải ôn dương hoá thấp lợi thuỷ;không có thuỷ thũng hoặc phù thũng mức nhẹ, thường thuộc bản hư chứng của tỳ,thận dương hư hoặc can thận âm hư, chữa thì phải ôn bổ tỳ thận hoặc tư dưỡng canthận. Nếu hư thực thác tạp, phải liệu tình mà kiêm cố.a. Thấp khốn tỳ dươngDa và cơ phù thũng, tiêu (mất đi) trưởng (lớn lên) lặp lại nhiều lần không khỏi, tứchi là rõ rệt nhất, ấn đó lõm xuống không dễ trở lại, tứ chi nặng nề mệt mỏi nhiều,dạ buồn bằn, bụng trướng, sắc mặt vàng nổi, rêu lưỡi trắng nhẫy mạch tế hoãn.Thường thấy ở thận biến hình.Cách chữa: ôn dương, hoá thấp lợi thuỷ.Bài thuốc ví dụ: Vị linh thang gia giảm.Quế chi 1,5 đồng cân, Sao Thương truật 3 đồng cânXuyên Hậu phác 1,5 đồng cân, Xuyên Tiêu mục 1 đồng cânLiên bì linh 5 đồng cân, Trạch tả 3 đồng cânDĩ nhân 4 đồng cân, Xa tiền tử 5 đồng cân (bọc vải)Gia giảm:+ Biểu hư, ra mồ hôi, sợ gió, thân nặng, gia Sinh hoàng kỳ 4 đồng cân, Phòng kỷ 3đồng cân, Phòng phong 1 đồng cân.+ Tỳ dương thiên hư, sợ lạnh, ăn ít, phân lỏng, chất lưỡi trắng nhạt, gia Chế Phụtử phiến 1,5 đồng cân, Can Khương 1 đồng cân, Sao Bạch truật 3 đồng cân, SaoĐảng sâm 3 đồng cân.+ Thuỷ thũng rõ rệt, gia Hà bạch thảo 5 đồng cânb. Tỳ thận dương hư: Phù thũng không rõ rệt, hoặc thuỷ thũng lặp lại nhiều lầnkhông lùi, thắt lưng, bụng và chi dưới là nhiều, ấn đó lõm sâu khó trở lại, bụngtrướng to, thắt lưng buốt mà sợ lạnh, miệng tràn nước trong, lượng nước tiểu giảmít hoặc trong mà nhiều, sắc mặt trắng bợt, rêu lưỡi trắng nhạt, chất lưỡi béo non,mạch trầm, tế, trìCách chữa: Ôn thận kiện tỳBài thuốc ví dụ: Quế phụ lý trung thang hợp với Kim quỹ thận khí hoàn gia giảm.Chế Phụ phiến 3 đồng cân, Nhục quế 1 đồng cân bỏ vào sauThục địa 5 đồng cân, Sơn thù nhục 5 đồng cânHoài Sơn dược 5 đồng cân, Phục linh 5 đồng cânTrạch tả 3 đồng cân, Can khương 1 đồng cânBạch truật 3 đồng cânGia giảm:+ Phù thũng rõ rệt, gia Hoài Ngưu tất 3 đồng cân, Xa tiền tử 5 đồng cân (bọc vải)+ Tỳ hư làm chủ, ăn ít, bụng trướng, phân lỏng, bỏ Sơn thù nhục, Thục địa giaĐảng sâm 3 đồng cân, Sa nhân 1 đồng cân bỏ vào sau.+ Thận d ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: