Điều Trị Nội Khoa - Bài 36: SỎI ĐƯỜNG TIẾT NIỆU
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 180.11 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sỏi đường tiết niệu bao quát sỏi thận, sỏi niệu quản và sỏi bàng quang, thuộc về phạm trù "sa lâm" (lậu cát), "thạch lâm" (lậu đá), "huyết lâm" (lậu huyết), "yêu thống". Thường bởi thấp nhiệt uẩn kết hạ tiêu, thận và bàng quang khí hoá không lợi, nước tiểu bị cái đó ngào nấu, mà tới kết thành cát sỏi. Bệnh lâu ngày có thể sẽ dẫn tới thận hư. trắng bủng, quặn bụng trên, nôn mửa, mồ hôi lạnh, sau khi đau thắt có thể xuất hiện nước tiểu có máu.2. Vùng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 36: SỎI ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Điều Trị Nội Khoa - Bài 36: SỎI ĐƯỜNG TIẾT NIỆUSỏi đường tiết niệu bao quát sỏi thận, sỏi niệu quản và sỏi bàng quang, thuộc về phạm trùsa lâm (lậu cát), thạch lâm (lậu đá), huyết lâm (lậu huyết), yêu thống. Thường bởithấp nhiệt uẩn kết hạ tiêu, thận và bàng quang khí hoá không lợi, nước tiểu bị cái đó ngàonấu, mà tới kết thành cát sỏi. Bệnh lâu ngày có thể sẽ dẫn tới thận hư.ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN .1 . Đột nhiên phát sinh thận thắt đau, tức vùng thắt lưng làm cơn đau thắt dữ dội, lại mentheo khắp cạnh niệu quản hướng về bàng quang, hội âm và lan toả tới cạnh trong đùi;thường có kèm chứng trạng sắc mặt trắng bủng, quặn bụng trên, nôn mửa, mồ hôi lạnh,sau khi đau thắt có thể xuất hiện nước tiểu có máu.2. Vùng thận có gõ đập thấy đau, nêu ra rõ ràng sỏi ở bể thận và niệu quản; thấy nướctiểu ra đột nhiên dứt giữa chừng, sau khi thay đổi t ư thế lại có thể tiếp tục ra nước tiểu,hoặc kèm tiểu đều đều, tiểu gấp là chứng trạng kích thích bàng quang, nêu ra rõ ràng làsỏi bàng quang.3. Trong đường tiểu có thể thải ra sỏi.4. Kiểm ra nước tiểu có lượng lớn hồng cầu tế bào mủ5. Có thể chụp X quang, nếu phát hiện ảnh sỏi âm tính, có thể giúp cho chẩn đoán xácminh mức to nhỏ, số viên và nơi sỏi ở, nhưng sỏi amino acid (CH2NH2 COOH) bàngquang có thể ảnh hoàn toàn khòng rõ.6. Sỏi niệu quản lâu dài mà khi phát sinh vướng hóc, chú ý phát kèm bể thận tích nước, bíniệu và chứng nhiễm độc nước tiểu.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trịVùng thắt lưng đau một bên hoặc có phát cơn đau thắt liền tới bụng dưới, tiểu tiện khôngthoải mái hoặc nhiều lần đều đều, gấp, rít, đau, khó ra, màu nước tiểu vàng đục, miệngđắng mà dính, rêu lưỡi vàng trơn. mạch huyền hoạt. Đó là thấp nhiệt uẩn kết hạ tiêu thựcchứng, trị thì phải lấy thanh lợi thấp nhiệt, hoá thạch thông lâm làm chủ. Nếu lâu dài màđến khí âm của thận bị hại, trong thực có hư, phải phối hợp thuốc dưỡng âm hoặc bổ khíCách chữa: Thanh lợi thấp nhiệt, hoá thạch thông lâm.Bài thuốc ví dụ: Bí niệu bài thạch thang.+ Thuốc sắc:Kim tiền thảo l lạng, Hải kim sa 8 đồng cân bọc vải sắc.Hoạt thạch 8 đồng cân, Cam thảo tiêu 3 đồng cân,Mộc thông 3 đồng cân, Xa tiền tử 3 đồng cân,Biển súc 3 đồng cân, Bào sơn giáp 3 đồng cânNgưu tất 3 đồng cân, Xuyên luyện tử 3 đông cân.Sắc uống.+ Tễ bột.Ngư não thạch 5 đồng cân, Nguyên minh phấn 4 đồng cân,Diên hồ sách 3 đồng cân, Mộc hương 3 đồng cân.Nghiền chung nhỏ mịn trộn đều. Mỗi lần uống 1 đống cân, mỗi ngày 3 lần uống. (thuốcsắc và tễ bột cùng uống).Gia giảm:+ Nước tiểu ít, đỏ, không dễ hoặc đi tiểu thì đau, gia Hoàng bá 3 đồng cân, Cù mạch 3đồng cân.+ Tiểu tiện ra máu, thêm chừng Đại kê 5 đồng cân, Tiểu kế 5 đồng cân, Huyết dư thán 3đồng cân, Sinh địa 3 đồng cân, Đan bì 3 đồng cân.+ Thắt lưng, mạng sườn và bụng dưới đau thắt nhiều, gia Xuyên Tục đoạn 3 đồng cân,Đài Ô dược 3 đồng cân.+ Thận thắt đau dữ dội, gia Nhũ hương 1 đồng cân, Một dược 1 đồng cân, dùng riêng bộtTam thất 6 phân, bột Trầm hương 4 phân, trộn đều, phân làm 2 lần uống, khi cần thiết cóthể uống 1 viên Tô hợp hương hoàn để dứt đau.+ Nếu thấy sắc mặt trắng bợt, bụng dưới trướng xệ xuống, phân lỏng nhão, nước tiểu ranhỏ giọt, mạch tế là chứng trạng tỳ thận khí hư, ước thêm Đảng sâm 3 đồng cân, Bạchtruật 3 đồng cân, Bổ cốt chỉ 3 đồng cân, Hồ đào nhục 3 đồng cân.+ Thấy miệng khô, lưỡi hồng, mạch tế sác là chứng trạng thận âm hao thương, thêmchừng Sinh địa 4 đồng cân, Mạch đông 3 đồng cân, Sa sâm 5 đồng , Ngọc trúc 5 đồngcân.+ Khi hợp kèm viêm nhiễm, chiếu theo phương pháp chữa viêm đường tiết niệu.+ Ngoài đó ra, phát kèm viêm nhiễm nghiêm trọng nói chung và vướng hóc, làm chocông năng của thận bị tổn, hoặc đường kính sỏi vượt quá 1,5 mm, trải qua uống thuốcthời gian dài mà hiệu quả không rõ rệt, phải chọn dùng phép chữa phẫu thuật.2. Phương lẻ.a. Kim tiền thảo 2-4 lạng, mỗi ngày 1 tê sắc uống.b. Lưỡng đầu tiêm 30 hạt, Hoà Ngưu tất 3 đồng cân,Bào Sơn giáp 3 đồng cân, Quy vĩ 2 đồng cân,Xuyên luyện tử 3 đồng cân. Xích phục linh 4 đồng cân,Đại mạch can 2 lạng. Sắc uống, mỗi ngày uống 1-2 tễ.c. Hoạt thạch, Phong hoá tiêu, Chích kê nội kim, lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, mỗi lầnuống 1 đồng cân, một ngày uống 3 lần.3. Châm cứu.a. Thể châm:Thận du, Kinh môn, Quan nguyên thấu Trung cực, Âm lăng tuyền.Gia giảm:+ Đau lưng nhiều, gia Túc tam lý, bàu giác vùng lưng.+ Huyệt vị vùng lưng như Thận du, Kinh môn cần châm sâu 2- 3 thốn, kích thích nặng,vê kim nhiều lần.b. Nhĩ châm:Thận, Du niệu quản, Giao cảm, Thần môn, Bì chất hạ.BÀI THUỐC THAM KHẢO1. Xỉ thạch hoàn (nghi là chép nhầm, vì ở phần thang tễ chỉ có bài Tạc thạch hoàn, nênchép để tham khảo).Mộc tặc thảo 3 đồng cân, Đông quỳ tử 5 đồng cân,Xuyên Ngưu tất 3 đồng cân, Phục linh 3 đồng cân,Hoạt thạch 3 đồng cân, Hải kim sa 3 đồng cân,Trạch tả 3 đồng cân, Hổ phách 7 phânTr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 36: SỎI ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Điều Trị Nội Khoa - Bài 36: SỎI ĐƯỜNG TIẾT NIỆUSỏi đường tiết niệu bao quát sỏi thận, sỏi niệu quản và sỏi bàng quang, thuộc về phạm trùsa lâm (lậu cát), thạch lâm (lậu đá), huyết lâm (lậu huyết), yêu thống. Thường bởithấp nhiệt uẩn kết hạ tiêu, thận và bàng quang khí hoá không lợi, nước tiểu bị cái đó ngàonấu, mà tới kết thành cát sỏi. Bệnh lâu ngày có thể sẽ dẫn tới thận hư.ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN .1 . Đột nhiên phát sinh thận thắt đau, tức vùng thắt lưng làm cơn đau thắt dữ dội, lại mentheo khắp cạnh niệu quản hướng về bàng quang, hội âm và lan toả tới cạnh trong đùi;thường có kèm chứng trạng sắc mặt trắng bủng, quặn bụng trên, nôn mửa, mồ hôi lạnh,sau khi đau thắt có thể xuất hiện nước tiểu có máu.2. Vùng thận có gõ đập thấy đau, nêu ra rõ ràng sỏi ở bể thận và niệu quản; thấy nướctiểu ra đột nhiên dứt giữa chừng, sau khi thay đổi t ư thế lại có thể tiếp tục ra nước tiểu,hoặc kèm tiểu đều đều, tiểu gấp là chứng trạng kích thích bàng quang, nêu ra rõ ràng làsỏi bàng quang.3. Trong đường tiểu có thể thải ra sỏi.4. Kiểm ra nước tiểu có lượng lớn hồng cầu tế bào mủ5. Có thể chụp X quang, nếu phát hiện ảnh sỏi âm tính, có thể giúp cho chẩn đoán xácminh mức to nhỏ, số viên và nơi sỏi ở, nhưng sỏi amino acid (CH2NH2 COOH) bàngquang có thể ảnh hoàn toàn khòng rõ.6. Sỏi niệu quản lâu dài mà khi phát sinh vướng hóc, chú ý phát kèm bể thận tích nước, bíniệu và chứng nhiễm độc nước tiểu.PHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trịVùng thắt lưng đau một bên hoặc có phát cơn đau thắt liền tới bụng dưới, tiểu tiện khôngthoải mái hoặc nhiều lần đều đều, gấp, rít, đau, khó ra, màu nước tiểu vàng đục, miệngđắng mà dính, rêu lưỡi vàng trơn. mạch huyền hoạt. Đó là thấp nhiệt uẩn kết hạ tiêu thựcchứng, trị thì phải lấy thanh lợi thấp nhiệt, hoá thạch thông lâm làm chủ. Nếu lâu dài màđến khí âm của thận bị hại, trong thực có hư, phải phối hợp thuốc dưỡng âm hoặc bổ khíCách chữa: Thanh lợi thấp nhiệt, hoá thạch thông lâm.Bài thuốc ví dụ: Bí niệu bài thạch thang.+ Thuốc sắc:Kim tiền thảo l lạng, Hải kim sa 8 đồng cân bọc vải sắc.Hoạt thạch 8 đồng cân, Cam thảo tiêu 3 đồng cân,Mộc thông 3 đồng cân, Xa tiền tử 3 đồng cân,Biển súc 3 đồng cân, Bào sơn giáp 3 đồng cânNgưu tất 3 đồng cân, Xuyên luyện tử 3 đông cân.Sắc uống.+ Tễ bột.Ngư não thạch 5 đồng cân, Nguyên minh phấn 4 đồng cân,Diên hồ sách 3 đồng cân, Mộc hương 3 đồng cân.Nghiền chung nhỏ mịn trộn đều. Mỗi lần uống 1 đống cân, mỗi ngày 3 lần uống. (thuốcsắc và tễ bột cùng uống).Gia giảm:+ Nước tiểu ít, đỏ, không dễ hoặc đi tiểu thì đau, gia Hoàng bá 3 đồng cân, Cù mạch 3đồng cân.+ Tiểu tiện ra máu, thêm chừng Đại kê 5 đồng cân, Tiểu kế 5 đồng cân, Huyết dư thán 3đồng cân, Sinh địa 3 đồng cân, Đan bì 3 đồng cân.+ Thắt lưng, mạng sườn và bụng dưới đau thắt nhiều, gia Xuyên Tục đoạn 3 đồng cân,Đài Ô dược 3 đồng cân.+ Thận thắt đau dữ dội, gia Nhũ hương 1 đồng cân, Một dược 1 đồng cân, dùng riêng bộtTam thất 6 phân, bột Trầm hương 4 phân, trộn đều, phân làm 2 lần uống, khi cần thiết cóthể uống 1 viên Tô hợp hương hoàn để dứt đau.+ Nếu thấy sắc mặt trắng bợt, bụng dưới trướng xệ xuống, phân lỏng nhão, nước tiểu ranhỏ giọt, mạch tế là chứng trạng tỳ thận khí hư, ước thêm Đảng sâm 3 đồng cân, Bạchtruật 3 đồng cân, Bổ cốt chỉ 3 đồng cân, Hồ đào nhục 3 đồng cân.+ Thấy miệng khô, lưỡi hồng, mạch tế sác là chứng trạng thận âm hao thương, thêmchừng Sinh địa 4 đồng cân, Mạch đông 3 đồng cân, Sa sâm 5 đồng , Ngọc trúc 5 đồngcân.+ Khi hợp kèm viêm nhiễm, chiếu theo phương pháp chữa viêm đường tiết niệu.+ Ngoài đó ra, phát kèm viêm nhiễm nghiêm trọng nói chung và vướng hóc, làm chocông năng của thận bị tổn, hoặc đường kính sỏi vượt quá 1,5 mm, trải qua uống thuốcthời gian dài mà hiệu quả không rõ rệt, phải chọn dùng phép chữa phẫu thuật.2. Phương lẻ.a. Kim tiền thảo 2-4 lạng, mỗi ngày 1 tê sắc uống.b. Lưỡng đầu tiêm 30 hạt, Hoà Ngưu tất 3 đồng cân,Bào Sơn giáp 3 đồng cân, Quy vĩ 2 đồng cân,Xuyên luyện tử 3 đồng cân. Xích phục linh 4 đồng cân,Đại mạch can 2 lạng. Sắc uống, mỗi ngày uống 1-2 tễ.c. Hoạt thạch, Phong hoá tiêu, Chích kê nội kim, lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, mỗi lầnuống 1 đồng cân, một ngày uống 3 lần.3. Châm cứu.a. Thể châm:Thận du, Kinh môn, Quan nguyên thấu Trung cực, Âm lăng tuyền.Gia giảm:+ Đau lưng nhiều, gia Túc tam lý, bàu giác vùng lưng.+ Huyệt vị vùng lưng như Thận du, Kinh môn cần châm sâu 2- 3 thốn, kích thích nặng,vê kim nhiều lần.b. Nhĩ châm:Thận, Du niệu quản, Giao cảm, Thần môn, Bì chất hạ.BÀI THUỐC THAM KHẢO1. Xỉ thạch hoàn (nghi là chép nhầm, vì ở phần thang tễ chỉ có bài Tạc thạch hoàn, nênchép để tham khảo).Mộc tặc thảo 3 đồng cân, Đông quỳ tử 5 đồng cân,Xuyên Ngưu tất 3 đồng cân, Phục linh 3 đồng cân,Hoạt thạch 3 đồng cân, Hải kim sa 3 đồng cân,Trạch tả 3 đồng cân, Hổ phách 7 phânTr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phương pháp châm cứu đông y châm cứu nội khoa đông y phương pháp chữa bệnh chữa bệnh bằng châm cứu y học cổ truyền bệnh nội khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 160 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 115 0 0