Danh mục

Điều Trị Nội Khoa - Bài 46: UNG THƯ PHỔI

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 155.55 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh này thường phát ở nam giới trung tuổi trở lên, có quan hệ nhất định với hút thuốc thời gian dài. Căn cứ vào biểu hiện lâm sàng của bệnh này thường là đàm nhiệt uẩn phế, mà đến nỗi lạc tổn huyết ứ, lâu dài thì thương âm hao khí, ngày càng hư tổn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều Trị Nội Khoa - Bài 46: UNG THƯ PHỔI Điều Trị Nội Khoa - Bài 46: UNG THƯ PHỔIBệnh này thường phát ở nam giới trung tuổi trở lên, có quan hệ nhất định với hút thuốcthời gian dài. Căn cứ vào biểu hiện lâm sàng của bệnh này thường là đàm nhiệt uẩn phế,mà đến nỗi lạc tổn huyết ứ, lâu dài thì thương âm hao khí, ngày càng hư tổn.ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN1. Chứng trạng thường thấy là: Ho hắng thời gian dài, trong đờm có lẫn máu hoặc văng ramáu lượng lớn, vùng ngực không hợp hoặc đau đớn, hụt hơi. Thường có thể phát kèmphế không căng và viêm nhiễm vùng phổi.2. Thời gian cuối có thể gầy mòn, suy nhược, thiếu máu, phát sốt không kể giờ giấc rất rõrệt, lại có thể xuất hiện nuốt xuống khó khăn tim thổn thức, tiếng nói khàn câm, thở hítkhó khăn, và chứng trạng ứ máu lồng ngực (huyết hung) .3. Chiếu hoặc chụp tia X quang vùng phổi, hoặc phiến đồ dịch đờm t ìm tế bào ung thư,có thể giúp thêm xác minh chẩn đoán.4. Nếu ung thư di căn đến các khí quan khác, có thể xuất hiện chứng trạng t ương ứngPHƯƠNG PHÁP CHỮA1. Biện chứng thí trị.Chữa đối với bệnh này, phải dựa vào chủ thứ của tà chính hư thực mà xử lý phân biệt,thực chứng thì lấy thanh hoá đàm nhiệt và hoà lạc hoá ứ làm chủ; hư chứng lấy dưỡng âmnhuận phế làm chủ, khí hư ta kiêm ích khí, hư thực cùng thấy thì liệu tình kiêm cố.a. Thanh hoá đàm nhiệt:Dùng ở ho hắng thời gian dài không khỏi hoặc văng ra đờm mủ lượng nhiều, thậm chí cómùi tanh hôi, ngực buồn bằn thở suyễn, có khi thấy phát sốt, hoặc kiểm tra có nước ởngực.Bài thuốc ví dụ:Hạnh nhân 3 đồng cân, ý dĩ nhân 5 đồng cân,Toàn qua lâu 5 đồng cân, Tang bạch bì 5 đồng cân,Hải tảo 5 đồng cân, Côn bố 3 đồng cân,Hải phù thạch 5 đồng cân, Sơn từ cô 3 đồng cân,Đình lịch tử 3 đồng cân, Xạ can 2 đồng cân,Giới bạch (củ kiệu trắng) 3 đồng cân,Trúc lịch Bán hạ 3 đồng cân,Ngư tinh thảo 5 đồng cân, Bách bộ 4 đồng cân.b. Hoà lạc hoá ứ:Dùng ở vùng ngực đau buồn bằn hoặc đau dữ dội, văng ra máu luôn luôn, hoặc ho ra máulượng nhiều, chất lưỡi tím.Bài thuốc ví dụ:Bột tam thất 1 đồng cân, chia ra nuốtQuảng Uất kim 3 đồng cân, Toàn phức hoa 2 đồng cân lại sắcChích Nhũ hương 1 đồng cân, Chính Một dược 1 đồng cân.Đoạn Ngoã lăng tử (con hến nung) 5 đồng cân,Đương quy tu 3 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân,Đào nhân 3 đồng cân, Hồng hoa 1,5 đồng cân,(hai vị Đào, Hồng khi xuất huyết thì không dùng).c. Dưỡng âm nhuận phế:Dùng ở gầy mòn hư nhược, ho khan, hụt hơi, mất tiếng, sốt nhẹ miệng khô, chất lưỡihồng, mạch tế sác.Bài thuốc ví dụ:Sa sâm 5 đồng cân, Bách hợp 5 đồng cân,Ngọc trúc 5 đồng cân, Thiên hoa phấn 5 đồng cân,Phượng hoàng y (vỏ trứng) 3 cái, Mạch đông 3 đồng cân,Sinh địa 5 đồng cân, Chích Miết giáp 5 đồng cân,Bạch thược 3 đồng cân, Xuyên Bối mẫu 1 ,5 đồng cân,Bạch cập phiến 3 đồng cân.Nếu kiêm khí hư, khí suyễn, tự ra nhiều mô hôi, ước phối Hoàng kỳ 5 đồng cân, Đảngsâm 3 đồng cân, Ngũ vị tử 1,5 đồng cân, Đoạn mẫu lệ 1 lạng.2. Phương lẻ:a. Thuốc cây cỏ phương Đông chống ung thư thường dùng ở bệnh này có: Bạch hoa xàthiệt thảo, Thục dương tuyền, Tử thảo, Tảo hưu, Bán chi liên, Thạch đả xuyên, Toàn qualâu.b. Bán chi liên 1 lạng, Bạch anh 1 lạng, sắc nước uống.c. Rễ Tử thảo 2 lạng, Tảo hưu 2 lạng, Tiền hồ 1 lạng, Ngưu hoàng nhân tạo 3 đồng cân,ba vị trước chế thành cao ngâm lỏng, sấy khô nghiền nhỏ, thêm vào Ngưu hoàng nhântạo trộn đều, mỗi lần uống 5 phân, một ngày 3 lần uống.3. Nghiệm phương.a. Phương 1 (Sở thị trường phòng trị viện phòng tr ị Đông Hưng thứ hai thành phố ThiênTân): Bạch hoa xà thiệt thảo, rễ tranh, Phô địa cảm, ý dĩ nhân, Hạ khô thảo, mỗi thứ đều1 lạng, Quất hạch, Quất hồng, mỗi thứ 3 đồng cân, Thất diệp nhất chi hoa 5 đồng cân,Sinh Địa hoàng, Huyền sâm, mỗi thứ 4 đồng cân.Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 tễ.Gia giảm:+ Ho hắng nặng, gia Tỳ bà diệp 5 đồng cân, Tang diệp, Tử uyển từ 5 đồng cân đến 1 lạng,Triết Bối mẫu 3 đồng cân.+ Lạc huyết, gia Bạch cập 5 đồng cân, A giao 3-5 đồng cân,Than Đại kế, Tiểu kế, Than Ngó sen đều 1 lạng.+ Khí hư gia Hoàng kỳ, Sa sâm, mỗi thứ 1 -2 lạng.+ Đờm nhiều, gia Đảm Nam tinh 3 đồng cân, Hải phù thạch 5 đồng cân đến 1 lạng.+ Phát sốt gia Thạch cao sống 1 -3 lạng, Sơn dược 5 đồng cân,Địa cốt bì, Thanh cao, mỗi thứ 5 đồng cân đến 1 lạng.+Ngực có nước, gia Đậu đỏ hạt nhỏ 1-3 lạng, Thạch vi, Lô căn, Phục linh mỗi thứ 1 lạng,Đình lịch tử 2-4 đồng cân, Đại táo 7 quả.b. Phương 2 (Y viện nhân dân tỉnh An Huy):Rễ tử thảo 2 lạng, Nguư hoàng nhân tạo 3 đồng cân, Thất diệp nhất chi hoa 2 lạng, Tiềnhồ 1 lạng.Cách dùng: Đem rễ Tử thảo, Thất diệp nhất chi hoa, Tiền hồ chế thành cao ngâm, sấykhô nghiền bột, thêm vào Ngưu hoàng nhân tạo trộn đều, môi lần uống 5 phân, một ngày3 lần uống.Hiệu quả: Quan sát lâm sàng 4 ca, khỏi 1, chuyển tốt 1, bình ổn 2.c. phương 3 (Y viện nhân dân huyện Thặng, tỉnh Triết Giang):Bán chi liên 1 lạ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: