Điều trị ung thư vú giai đoạn sớm bằng liệu pháp bảo tồn
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 9.39 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bảo tồn vú là một trong những phương pháp phẫu thuật tiêu chuẩn cho bệnh nhân carcinôm vú giai đoạn sớm và cho kết quả sống còn tương đương đoạn nhũ và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tốt hơn
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị ung thư vú giai đoạn sớm bằng liệu pháp bảo tồn VÚ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG LIỆU PHÁP BẢO TỒN TRẦN VIỆT THẾ PHƯƠNG1, NGUYỄN ANH LUÂN2, NGUYỄN ĐỖ THÙY GIANG3, THẠCH XUÂN HOÀNG4TÓM TẮT Giới thiệu: Bảo tồn vú là một trong những phương pháp phẫu thuật tiêu chuẩn cho bệnh nhân carcinôm vúgiai đoạn sớm và cho kết quả sống còn tương đương đoạn nhũ và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnhnhân tốt hơn. Phương pháp: Từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2017, có 146 bệnh nhân carcinôm vú giai đoạn sớm đượcđiều trị bảo tồn đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Trong điều trị bảo tồn, phẫu thuật cắt rộng quanh bướu vớirìa diện cắt cách bờ bướu tối thiểu 1cm và không còn tế bào bướu trên vi thể, nạo hạch nách nhóm I – II nếucó chỉ định. Sau phẫu thuật, bệnh nhân được chỉ định xạ trị toàn bộ tuyến vú ± xạ khu trú nền bướu, hạch náchhay đỉnh nách - trên đòn. Điều trị hỗ trợ với hóa trị nếu có chỉ định, phối hợp với điều trị nội tiết khi có thụ thểnội tiết ER/PR dương tính, hoặc với liệu pháp nhắm trúng đích nếu HER2 dương tính. Kết quả: Tuổi trung bình 45,0 tuổi, kích thước bướu trung bình 1,8cm. Tỉ lệ tái phát tại chỗ - tại vùng là4,1%, tình trạng di căn hạch làm tăng tỉ lệ tái phát tại chỗ - tại vùng có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ tái phát xa là3,4%, yếu tố như tuổi trẻ, tình trạng di căn hạch làm tăng tỉ lệ di căn xa có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ sống còntoàn bộ (SCTB) và sống còn không bệnh (SCKB) 5 năm lần lượt là 97,3% và 92,0%. Các yếu tố tiên lượng độclập đối với SCTB và SCKB 5 năm gồm tuổi, tình trạng di căn hạch và thụ thể nội tiết ER/PR. Kết luận: Bệnh nhân carcinôm vú giai đoạn sớm được điều trị bảo tồn có kết quả sống còn cao, phươngpháp này nên được tiếp tục triển khai trong tương lai nhằm tăng cường khả năng bảo tồn tuyến vú cũng nhưnâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.ABSTRACT Treatment of early breast cancer by breast conserving therapy Introduction: Breast conserving therapy is a standard method for early breast cancer, with similar OS andbetter cosmetic outcome compared to mastectomy. Method: 146 patients with early breast cancer treated with conserving therapy from January 2008 toDecember 2017. Lumpectomy with negative margins and sentinel node biopsy or axillary lymph nodedissection at level I – II, followed by radiotherapy Hormonal therapy is indicated for positive ER/PR and/ortargeted therapy for positive HER2. Results: Mean age: 45.0 years, mean tumor size: 1.8cm, follow-up median time: 85.1 months.Locoregional recurrence rate: 4.1%, distant recurrence rate is 3.4%. Metastatic lymph node status statisticallyincreases the rate of recurrence. Young age, positive lymph node are the prognostic factors. Five-year OS and5-year DFS rates are 97.3% and 92.0%, respectively. Age, metastatic lymph node and endocrine status areindependent factors of OS and DFS. Conclusion: Breast cancer patients treated with breast conserving therapy have good OS and DFS andshould be a standard option for early breast cancer treatment.1 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM3 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM4 Học viên cao học - Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược TP. HCMTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 361VÚĐẶT VẤN ĐỀ tồn” qua thời gian theo dõi 10 năm (từ năm 2008 đến 2017). Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá kết quả Ung thư vú (UTV) là ung thư thường gặp và gây sống còn toàn bộ, sống còn không bệnh và khảo sáttử vong nhiều nhất ở phụ nữ. Trước đây, UTV được các yếu tố tiên lượng ảnh hưởng đến kết quả sốngxem là bệnh lý tại chỗ - tại vùng nên việc đoạn nhũ còn của bệnh nhân, cũng như đánh giá tỉ lệ tái pháttận gốc được xem là phẫu thuật tiêu chuẩn. Phẫu và khảo sát các yếu tố tiên lượng ảnh hưởng đếnthuật Halsted hay Patey với việc cắt bỏ toàn bộ khả năng tái phát ở nhóm bệnh nhân này.tuyến vú cùng với các cơ ngực kèm nạo hạch náchnhóm I, II và III. Phương pháp này đã để lại nhiều di ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUchứng khó phục hồi và có nhiều nhược điểm về mặt Đối tượng đưa vào nghiên cứu là tất cả cácthẩm mỹ do tồn tại khuyết hổng tổ chức khó bù bệnh nhân được chẩn đoán carcinôm vú giai đoạn 0,đắp[30]. I, II (Tis, T1-2 với T2 ≤ 4cm, N0-1, M0) theo bảng Từ những năm 1970, nhờ vào tiến bộ về sinh xếp hạng TNM của AJCC năm 2010. Được điều trịhọc phân tử cùng với thành tựu nghiên cứu kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị ung thư vú giai đoạn sớm bằng liệu pháp bảo tồn VÚ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG LIỆU PHÁP BẢO TỒN TRẦN VIỆT THẾ PHƯƠNG1, NGUYỄN ANH LUÂN2, NGUYỄN ĐỖ THÙY GIANG3, THẠCH XUÂN HOÀNG4TÓM TẮT Giới thiệu: Bảo tồn vú là một trong những phương pháp phẫu thuật tiêu chuẩn cho bệnh nhân carcinôm vúgiai đoạn sớm và cho kết quả sống còn tương đương đoạn nhũ và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnhnhân tốt hơn. Phương pháp: Từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2017, có 146 bệnh nhân carcinôm vú giai đoạn sớm đượcđiều trị bảo tồn đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Trong điều trị bảo tồn, phẫu thuật cắt rộng quanh bướu vớirìa diện cắt cách bờ bướu tối thiểu 1cm và không còn tế bào bướu trên vi thể, nạo hạch nách nhóm I – II nếucó chỉ định. Sau phẫu thuật, bệnh nhân được chỉ định xạ trị toàn bộ tuyến vú ± xạ khu trú nền bướu, hạch náchhay đỉnh nách - trên đòn. Điều trị hỗ trợ với hóa trị nếu có chỉ định, phối hợp với điều trị nội tiết khi có thụ thểnội tiết ER/PR dương tính, hoặc với liệu pháp nhắm trúng đích nếu HER2 dương tính. Kết quả: Tuổi trung bình 45,0 tuổi, kích thước bướu trung bình 1,8cm. Tỉ lệ tái phát tại chỗ - tại vùng là4,1%, tình trạng di căn hạch làm tăng tỉ lệ tái phát tại chỗ - tại vùng có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ tái phát xa là3,4%, yếu tố như tuổi trẻ, tình trạng di căn hạch làm tăng tỉ lệ di căn xa có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ sống còntoàn bộ (SCTB) và sống còn không bệnh (SCKB) 5 năm lần lượt là 97,3% và 92,0%. Các yếu tố tiên lượng độclập đối với SCTB và SCKB 5 năm gồm tuổi, tình trạng di căn hạch và thụ thể nội tiết ER/PR. Kết luận: Bệnh nhân carcinôm vú giai đoạn sớm được điều trị bảo tồn có kết quả sống còn cao, phươngpháp này nên được tiếp tục triển khai trong tương lai nhằm tăng cường khả năng bảo tồn tuyến vú cũng nhưnâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.ABSTRACT Treatment of early breast cancer by breast conserving therapy Introduction: Breast conserving therapy is a standard method for early breast cancer, with similar OS andbetter cosmetic outcome compared to mastectomy. Method: 146 patients with early breast cancer treated with conserving therapy from January 2008 toDecember 2017. Lumpectomy with negative margins and sentinel node biopsy or axillary lymph nodedissection at level I – II, followed by radiotherapy Hormonal therapy is indicated for positive ER/PR and/ortargeted therapy for positive HER2. Results: Mean age: 45.0 years, mean tumor size: 1.8cm, follow-up median time: 85.1 months.Locoregional recurrence rate: 4.1%, distant recurrence rate is 3.4%. Metastatic lymph node status statisticallyincreases the rate of recurrence. Young age, positive lymph node are the prognostic factors. Five-year OS and5-year DFS rates are 97.3% and 92.0%, respectively. Age, metastatic lymph node and endocrine status areindependent factors of OS and DFS. Conclusion: Breast cancer patients treated with breast conserving therapy have good OS and DFS andshould be a standard option for early breast cancer treatment.1 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM3 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM4 Học viên cao học - Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược TP. HCMTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 361VÚĐẶT VẤN ĐỀ tồn” qua thời gian theo dõi 10 năm (từ năm 2008 đến 2017). Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá kết quả Ung thư vú (UTV) là ung thư thường gặp và gây sống còn toàn bộ, sống còn không bệnh và khảo sáttử vong nhiều nhất ở phụ nữ. Trước đây, UTV được các yếu tố tiên lượng ảnh hưởng đến kết quả sốngxem là bệnh lý tại chỗ - tại vùng nên việc đoạn nhũ còn của bệnh nhân, cũng như đánh giá tỉ lệ tái pháttận gốc được xem là phẫu thuật tiêu chuẩn. Phẫu và khảo sát các yếu tố tiên lượng ảnh hưởng đếnthuật Halsted hay Patey với việc cắt bỏ toàn bộ khả năng tái phát ở nhóm bệnh nhân này.tuyến vú cùng với các cơ ngực kèm nạo hạch náchnhóm I, II và III. Phương pháp này đã để lại nhiều di ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUchứng khó phục hồi và có nhiều nhược điểm về mặt Đối tượng đưa vào nghiên cứu là tất cả cácthẩm mỹ do tồn tại khuyết hổng tổ chức khó bù bệnh nhân được chẩn đoán carcinôm vú giai đoạn 0,đắp[30]. I, II (Tis, T1-2 với T2 ≤ 4cm, N0-1, M0) theo bảng Từ những năm 1970, nhờ vào tiến bộ về sinh xếp hạng TNM của AJCC năm 2010. Được điều trịhọc phân tử cùng với thành tựu nghiên cứu kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Phòng chống bệnh ung thư Bệnh nhân carcinôm vú Bảo tồn vú Thụ thể nội tiết ER/PR Phẫu thuật cắt rộng quanh bướuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 89 0 0 -
6 trang 40 0 0
-
7 trang 34 0 0
-
Vỡ túi độn silicone sau tái tạo tuyến vú: Báo cáo trường hợp và tổng quan y văn
8 trang 24 0 0 -
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 05 (Tập 02)/2017
534 trang 23 0 0 -
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 5/2018
485 trang 22 0 0 -
10 trang 20 0 0
-
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt u bảo tồn thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
7 trang 17 0 0 -
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 2
90 trang 16 0 0 -
Một số nhận định về tuổi và bệnh ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh
15 trang 16 0 0