Danh mục

ĐIÈU TRỊ VIÊM MÀNG NÃO MỦ Ở TRẺ EM

Số trang: 14      Loại file: doc      Dung lượng: 130.50 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh nguyên ở mỗi lứa tuổi thường khác nhau và có thể thay đổi theo vùng, Điều này rất quan trọng trong quyết định dùng kháng sinh ban đầu khi chưa có kết quả xét ngiệm vi trùng học. Dự hậu của VMNM tùy thuộc vào sự nhạy cảm của kháng sinh đối với vi trùng ngay từ đầu & tùy thuộc vào cơ địa của trẻ ( trẻ càng nhỏ, dự hậu càng xấu).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIÈU TRỊ VIÊM MÀNG NÃO MỦ Ở TRẺ EMVIÊM MÀNG NÃO MỦ Ở TRẺ EMVIÊMMỤC TIÊU BÀI GIẢNG1. Nêu được tầm quan trọng của viêm màng não mủ ở trẻ em.2. Kể được các lọai vi trùng thường gây viêm màng não ở các lứa tuổi khác nhau.3. Trình bày được sinh lý bệnh của viêm màng não mủ trẻ em.4. Chẩn đóan được viêm màng não mủ trẻ em theo các lứa tuổi.5. Nêu được biến chứng và di chứng của viêm màng não mủ.6. Kể được các biện pháp phòng ngừa của viêm màng não mủ.NỘI DUNG BÀI GIẢNG I. Đặt vấn đề. II. Bệnh nguyên của viêm màng não mủ tùy theo lứa tuổi, tùy theo vi trùng. III. Sinh lý bệnh của viêm màng não mủ.IV. Chẩn đóan viêm màng não mủ. V. Điều trịVI. Biến chứng và di chứng của viêm màng não mủ.VII. Các biện pháp phòng ngừa viêm màng não mủ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. VMNM trẻ em là một bệnh nặng cần được điều trị cấp cứu kịp thời. 2. Tỷ lệ tử vong còn cao: 20% - 40% ở giai đọan sơ sinh 5% – 10% ở trẻ lớn 3. Số trường hợp mắc bệnh thay đổi theo tuổi: • 10/1000 ở sơ sinh • 7.5/1000 ở trẻ 1 – 10 tháng • 2.5/1000 ở trẻ 2 tuổi • 2/1000 ở trẻ > 5 tuổi 94. Bệnh nguyên ở mỗi lứa tuổi thường khác nhau và có thể thayđổi theo vùng, Điều này rất quan trọng trong quyết định dùngkháng sinh ban đầu khi chưa có kết quả xét ngiệm vi trùng học.5. Dự hậu của VMNM tùy thuộc vào sự nhạy cảm của khángsinh đối với vi trùng ngay từ đầu & tùy thuộc vào cơ địa của trẻ( trẻ càng nhỏ, dự hậu càng xấu).Cho nên cần thiết phải có công trình nghiên cứu tìm bệnhnguyên theo vùng và mức độ kháng thuốc của các vi trùng đó.II. BỆNH NGUYÊN CỦA VIÊM MÀNG NÃO MŨ:1. Tùy theo lứa tuổi : TỔNG 3 THÁNG- 5 >5 TUỔI VI TRÙNG Hemophilus Influenza B có thể gây ra những ổ nhiễm ngòaimàng não: viêm phổi, viêm màng ngoài tim, viêm mô tế bào,viêm khớp.Hemophilus Influenza type B gây sốc trong 20% trường hợpVMNM do Hemophilus Influenza B2.2 Neisseria meningitidis ( diplocoque Gr(-)): A.C -> hay gây dịch lớn.-4 type -> gây dịch nhỏ. B -> hiếm. Y Thường gặp ở trẻ < 5 tuổi.- Tiến triển nhanh, nặng, có thể vào sốc, không hồi-phục. Xuất huyết dưới đa dạng điểm, chỉ có trong 50 %-trường hợp VMN do meningocoque. Tiên lượng xấu nếu nhiễm trùng huyết không-kèm VMN. Cần theo dõi điếc ở trẻ VMN do meningocoque.-2.3 Streptococcus pneumonia (diplocoque Gr(+) ): Thường gặp ở trẻ >5 tuổi.- Thường gặp các types: 1,3,6,7,14,17,18,19,21,23.- Có thể có sự hiện diện của ổ nhiễm do lọai vi-trùng này, tuy hiếm: viêm xoang, viêm nội tâm mạc, viêmphổi, một chấn thương sọ não mới đây hay từ lâu, một lỗ dòDNT, hoặc bệnh về Hb, vô lách, cắt lách, ghép tủy xương. Streptococcus pneumonia có thể gây hôn mê, co-giật, di chứng thần kinh về sau lớn hơn so vớiMeningocoque, Hemophilus Influenza B.2.4 Streptococcus agalactie ( cocci Gr(+) dạng chuỗi): Đó là Streptocoque B hemolytique nhóm B thường-gây nhiễm trùng huyết và VMN ở sơ sinh. Được phân lập ở âm đạo, trực tràng 20-40% phụ-nữ mang thai không triệu chứng. Có 40-70 % trẻ sinh ra từ 11 các bà mẹ này bị nhiễm trùng huyết và có nguy cơ tử vong >50%. Nhiễm trùng sớm có thể xâm nhập qua tử cung - hay nhiễm trùng hướng lên trong lúc sinh. Các types Ia, Ib, III đều có thể gặp nhưng type III là thường gặp nhất. Suy hô hấp, ngưng thở, sốc  là các dấu hiệu gợi - ý chẩn đóan, nhiễm trùng sớm hiếm khi kèm theo màng não. 2.5 Escherichia Coli ( bacillle Gr(-)): - Thường gây bệnh ở sơ sinh, xếp hàng thứ 2 sau Strep. nhóm B - Chiếm 51% các ca nhiễm vi trùng Gr (-). - Kháng nguyên vỏ K1 lưu hành và khỏang thời gian dương tính của cấy dịch não tủy là các dấu hiệu của tiên lượng. 2.6 Pseudomonas aeruginosa: Là nguyên nhân của 10-20% VMN ở sơ sinh, va < 1% ngòai lứa tuổi này. Đối với trẻ lớn thường gặp ở các cơ địa suy giảm miễn dịch hay sau 1 chấn thương sọ não hay phẫu thuật thần kinh. 2.7 Staphylocoque aureus (cocci Gr(+), dạng chùm nho, coagulative +) : Hiếm gây VMN ở trẻ em( chỉ 1-9% trường hợp).- Đa số xảy ra ở các bệnh nhân có nguy cơ :- • Mở thông dịch não thất ở màng bụng. • Bất thường bẩm sinh não thất vào màng bụng. • Can thiệp phẫu thuật thần kinh. • Chấn thương sọ não. • Nhiễm trùng huyết do Staphylocoque. • Hiện diện của một ổ nhiễm trùng cận màng não như xoang, xương sọ. Tử vong cao ở sơ sinh và bệnh nhân có phẫu - thuật thần k ...

Tài liệu được xem nhiều: