Thông tin tài liệu:
AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG Tính gây ung thư :Không thấy bằng chứng Fluconazole có khả năng gây ung thư ở chuột nhắt và chuột cống được cho uống trong 24 tháng với liều 2,5 hoặc 5 hay 10 mg/kg/ngày (khoảng 2-7 lần cao hơn liều khuyến cáo dùng cho người). Chuột cống đực được cho dùng liều 5 và 10 mg/kg/ngày có tỷ lệ ung thư gan dạng tế bào tuyến gia tăng. Tính gây đột biến :Fluconazole có hay không có hoạt hóa chuyển hóa vẫn cho kết quả âm tính đối với test về tính đột...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DIFLUCAN – TRIFLUCAN (Kỳ 2) DIFLUCAN – TRIFLUCAN (Kỳ 2) AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG Tính gây ung thư : Không thấy bằng chứng Fluconazole có khả năng gây ung thư ở chuột nhắtvà chuột cống được cho uống trong 24 tháng với liều 2,5 hoặc 5 hay 10mg/kg/ngày (khoảng 2-7 lần cao hơn liều khuyến cáo dùng cho người). Chuộtcống đực được cho dùng liều 5 và 10 mg/kg/ngày có tỷ lệ ung thư gan dạng tế bàotuyến gia tăng. Tính gây đột biến : Fluconazole có hay không có hoạt hóa chuyển hóa vẫn cho kết quả âm tínhđối với test về tính đột biến trên 4 dòng S. typhimurium, và hệ thống u lymphoL5178Y ở chuột nhắt. Nghiên cứu di truyền học tế bào in vivo (tế bào tủy xươngchuột sau khi cho uống fluconazole) và in vitro (tế bào lympho người được chodùng fluconazole với liều 1000 mg/ml) không cho thấy có bằng chứng biến dịnhiễm sắc thể. Khả năng sinh sản : Fluconazole không làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trên chuột đực vàchuột cái được cho uống với liều hàng ngày 5, 10 hay 20 mg/kg hay với đườngtiêm tĩnh mạch 5, 25 hay 75 mg/kg, mặc dù khởi phát chuyển dạ có bị trì hoãn nhẹvới liều 20 mg/kg theo đường uống. Trong một nghiên cứu dùng thuốc theo đườngtiêm tĩnh mạch lúc sinh với liều 5, 20 và 40 mg/kg, đẻ khó và kéo dài thời gianchuyển dạ được quan sát thấy ở một vài con cái với liều 20 mg/kg (khoảng 5-15lần cao hơn liều khuyến cáo dành cho người) và 40 mg/kg, nhưng không có vớiliều 5 mg/kg. Các rối loạn khi chuyển dạ bao gồm sự gia tăng nhẹ số lượng chuộtcon chết khi sanh và giảm số sống sót với những mức liều này. Tác dụng trên sinhđẻ ở chuột cống là đồng nhất với tính chất hạ oestrogène đặc hiệu của loài khidùng liều cao fluconazole. Không thấy được sự thay đổi nội tiết tố như vậy ở phụnữ được cho dùng fluconazole (xem Dược lực). CHỈ ĐỊNH Có thể điều trị trước khi có kết quả mẫu cấy và các xét nghiệm, tuy nhiên,khi có kết quả nên điều chỉnh trị liệu cho thích hợp. - Các bệnh do Cryptococcus, bao gồm viêm màng não và nhiễmCryptococcus ở các vị trí khác (như ở phổi, da). Cũng có thể điều trị các ký chủthông thường và bệnh nhân bị nhiễm AIDS, cấy ghép cơ quan hay những nguyêndo gây suy giảm miễn dịch khác. - Các bệnh Candida toàn thân, bao gồm nhiễm Candida huyết, Candida khutrú và các dạng khác của nhiễm Candida xâm lấn bao gồm nhiễm nấm ở phúc mạc,nội tâm mạc, mắt, đường hô hấp và đường niệu. Thuốc có thể dùng trong trườnghợp các bệnh nhân bệnh ác tính, đang cấp cứu, dùng các thuốc độc tế bào hay suygiảm miễn dịch, hay có những tác nhân khác có thể dẫn đến nhiễm Candida. - Bệnh Candida niêm mạc bao gồm Candida miệng hầu, thanh quản, phếquản-phổi không xâm lấn, Candida niệu, Candida da niêm mạc và Candida ởmiệng thể teo mãn tính (loét miệng do răng giả). Có thể dùng điều trị các ký chủthông thường và bệnh nhân suy giảm miễn dịch và ngăn ngừa tái phát bệnhCandida miệng hầu ở những bệnh nhân AIDS. - Candida sinh dục. Bệnh Candida âm đạo cấp hay tái phát ; dự phòng làmgiảm tỷ lệ tái phát Candida âm đạo (3 hay nhiều cơn mỗi năm). Viêm quy đầu doCandida. - Ngăn ngừa nhiễm nấm do hóa trị liệu độc tế bào hay xạ trị dùng trongđiều trị các bệnh ác tính. - Nấm da bao gồm nấm chân, nấm thân, nấm đùi, lang ben, nấm móng vàtrường hợp nhiễm Candida da khác. - Nấm sâu, bao gồm bệnh nấm Coccidioides immitis, bệnh nấmParacoccidioides, bệnh nấm Sporotrichum và nhiễm nấm Histoplasma trên nhữngbệnh nhân suy giảm miễn dịch. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Không nên dùng fluconazole cho những bệnh nhân quá mẫn đã biết vớithuốc hay những hợp chất có azole. Do các kết quả nghiên cứu về tương tác thuốcđa liều (xem Tương tác thuốc), không dùng đồng thời với terfenadine ở nhữngbệnh nhân đang dùng fluconazole đa liều với 400 mg mỗi ngày hay cao hơn. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Trong những trường hợp hiếm, fluconazole đi kèm với nhiễm độc gan nặngcó thể gây tử vong, chủ yếu ở những bệnh nhân mắc bệnh nặng. Trong trường hợpđộc tính trên gan do fluconazole, không quan sát được mối liên hệ rõ ràng với tổngliều dùng hàng ngày, thời gian kéo dài trị liệu, giới tính hay tuổi tác của bệnhnhân. Độc tính trên gan của fluconazole thường hồi phục khi ngưng thuốc. Bệnhnhân có những bất thường xét nghiệm trên chức năng gan trong khi trị liệu vớifluconazole nên được kiểm tra về sự phát triển của các tổn thương gan trầm trọnghơn. Nên ngưng dùng fluconazole nếu phát triển các dấu hiệu và triệu chứng lâmsàng gợi ý cho bệnh gan mà có thể là do fluconazole. Hiếm khi bệnh nhân xuất hiện những phản ứng da tróc vẩy như hội chứngStevens-Johnson và hoại tử nhiễm độc da trong quá trình điều trị với fluconazole.Bệnh nhân AIDS có nguy cơ cao hơn về phản ứng da trầm trọng với nhiều loạithuốc. Nếu có nổi ban ở bệnh nhân được điều trị với ...