Danh mục

DIFLUCAN – TRIFLUCAN (Kỳ 4)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 210.78 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Zidovudine : Đã có hai nghiên cứu động học dẫn đến kết quả là gia tăng nồng độ zidovudine có lẽ gây nên do việc giảm chuyển từ zidovudine sang chất chuyển hóa chủ yếu của nó. Một nghiên cứu đã xác định nồng độ zidovudine ở bệnh nhân AIDS hay ARC trước và sau khi dùng fluconazole 200 mg mỗi ngày trong 15 ngày cho thấy có một sự gia tăng đáng kể trên diện tích dưới đường cong của zidovudine (20%). Một nghiên cứu thứ hai theo cách thức đánh dấu chéo ngẫu nhiên điều trị theo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DIFLUCAN – TRIFLUCAN (Kỳ 4) DIFLUCAN – TRIFLUCAN (Kỳ 4) Zidovudine : Đã có hai nghiên cứu động học dẫn đến kết quả là gia tăngnồng độ zidovudine có lẽ gây nên do việc giảm chuyển từ zidovudine sang chấtchuyển hóa chủ yếu của nó. Một nghiên cứu đã xác định nồng độ zidovudine ởbệnh nhân AIDS hay ARC trước và sau khi dùng fluconazole 200 mg mỗi ngàytrong 15 ngày cho thấy có một sự gia tăng đáng kể trên diện tích dưới đường congcủa zidovudine (20%). Một nghiên cứu thứ hai theo cách thức đánh dấu chéo ngẫunhiên điều trị theo hai phác đồ với hai giai đoạn nghiên cứu nồng độ zidovudine ởcác bệnh nhân nhiễm HIV. Trong hai trường hợp cách nhau 21 ngày, bệnh nhânđược cho dùng zidovudine 200 mg mỗi tám giờ có hay không có kèm theo 400 mgfluconazole mỗi ngày trong vòng 7 ngày. Diện tích dưới đường cong củazidovudine gia tăng (74%) trong quá trình sử dụng đồng thời với fluconazole. Nênkiểm soát bệnh nhân dùng kết hợp thuốc này về sự phát triển các phản ứng phụliên quan đến zidovudine. - Sự sử dụng fluconazole trên bệnh nhân dùng đồng thời cisapride,astemizole, rifabutin, tacrolimus hay các thuốc khác chuyển hóa bởi hệ thốngcytochrome P-450 có thể đi kèm theo sự gia tăng nồng độ trong huyết thanh củacác thuốc này. Do không có thông tin xác định, nên cẩn thận khi dùng đồng thờivới fluconazole. Nên theo dõi bệnh nhân cẩn thận (xem Chú ý đề phòng và Thậntrọng lúc dùng). - Các nghiên cứu tương tác thuốc đã cho thấy rằng khi uống fluconazolechung với thức ăn, cimetidine, các thuốc kháng acid hay chiếu xạ sau khi ghép tủyxương, sự hấp thu fluconazole không bị ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng. - Các bác sĩ nên lưu ý các tương tác khác có thể xảy ra do nghiên cứu tươngtác vẫn chưa được thực hiện với mọi loại thuốc. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Nói chung fluconazole được dung nạp rất tốt. Tác dụng ngoại ý thường gặpnhất là những triệu chứng trên đường tiêu hóa phụ thuộc vào liều lượng. Các tácdụng ngoại ý này bao gồm buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy và đầy hơi. Triệu chứngthường gặp sau đó là nổi ban. Nhức đầu cũng đi kèm với sự sử dụng fluconazole.Ở một vài bệnh nhân, đặc biệt những người mắc những bệnh như AIDS và ungthư, đã quan sát được những thay đổi trên xét nghiệm chức năng thận và huyết họcvà bất thường chức năng gan (xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng)trong quá trình điều trị với fluconazole và những thuốc tương tự, tuy nhiên ý nghĩatrên lâm sàng và mối liên hệ với điều trị là chưa chắc chắn. Các bệnh da tróc vảy(xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng), động kinh, giảm bạch cầu, giảmtiểu cầu, và rụng tóc đã xảy ra nhưng mối liên hệ nhân quả chưa rõ ràng. Nên ngưng thuốc nếu có nổi ban ở những bệnh nhân được điều trị nhiễmnấm bề mặt nghi là do fluconazole. Nếu bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân/xâm lấncó nổi ban, nên kiểm tra chặt chẽ và ngưng thuốc nếu xuất hiện bóng nước hay banđỏ đa dạng. Cũng giống như những hợp chất azole khác, đã có báo cáo về phản vệ xuấthiện trong những trường hợp hiếm. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNGLiều lượng : Liều fluconazole dùng hàng ngày được tính dựa trên loại nhiễm nấm vàmức độ trầm trọng. Hầu hết các trường hợp Candida âm đạo đáp ứng với trị liệuliều duy nhất. Khi cần dùng đa liều để điều trị các trường hợp nhiễm nấm khác,nên tiếp tục cho đến khi các thông số lâm sàng và kết quả xét nghiệm cho thấy tìnhtrạng nhiễm nấm hoạt tính đã giảm. Trị liệu không đầy đủ có thể dẫn đến tái phátnhiễm nấm dạng hoạt động. Bệnh nhân AIDS và viêm màng não do Cryptoccocushay Candida miệng hầu tái phát thường cần phải trị liệu duy trì để ngăn ngừa táiphát. Ở người lớn : - Đối với viêm màng não do Cryptococcus và nhiễm Cryptococcus ở nhữngnơi khác, liều thông thường là 400 mg vào ngày đầu tiên sau đó dùng 200-400 mgmỗi ngày một lần. Thời gian điều trị nhiễm Cryptococcus sẽ tùy thuộc vào đápứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm nấm, nhưng thường tối thiểu 6-8 tuần đối vớiviêm màng não do Cryptococcus. Để ngăn ngừa tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân AIDS,sau khi bệnh nhân kết thúc liệu trình ban đầu, có thể dùng fluconazole một thờigian với liều hàng ngày 200 mg. - Đối với nhiễm Candida huyết, Candida rải rác và các dạng nhiễm Candidaxâm lấn khác, liều thông thường là 400 mg vào ngày thứ nhất sau đó là 200 mgmỗi ngày. Tùy theo đáp ứng trên lâm sàng, có thể gia tăng liều đến 400 mg mỗingày. Thời gian điều trị dựa trên đáp ứng lâm sàng. - Đối với chứng Candida miệng hầu, liều thông thường là 50 đến 100 mgmỗi ngày một lần trong 7-14 ngày. Nếu cần thiết, có thể điều trị lâu hơn trênnhững bệnh nhân suy giảm miễn dịch trầm trọng. Đối với bệnh Candida thể teo ởmiệng do răng giả, liều thông thường là 50 mg một lần mỗi ngày trong 14 ngàycùng với các biện pháp sát khuẩn tại chỗ cho răng giả. ...

Tài liệu được xem nhiều: