Tên gốc:DigoxinTên thương mại:LANOXINNhóm thuốc và cơ chế: Digoxin được chiết xuất từ lá cây mao địa hoàng. Digoxin làm tǎng độ mạnh và sức co cơ tim, được dùng để điều trị suy tim. Digoxin làm chậm dẫn truyền điện giữa tâm nhĩ và tâm thất của tim, và được dùng điều trị các nhịp nhĩ nhanh bất thường như rung nhĩ, cuồng động nhĩ và nhịp nhanh nhĩ.Nhịp nhĩ nhanh bất thường có thể do đau tim, thừa hormon tuyến giáp, nghiện rượu, nhiễm trùng và nhiều chứng bệnh khác gây ra. Trong nhịp nhanh nhĩ, tín hiệu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Digoxin Digoxin Tên gốc: Digoxin Tên thương mại: LANOXIN Nhóm thuốc và cơ chế: Digoxin được chiết xuất từ lá cây mao địa hoàng. Digoxin làm tǎng độmạnh và sức co cơ tim, được dùng để điều trị suy tim. Digoxin làm chậm dẫn truyền điện giữa tâm nhĩ và tâm thất của tim, vàđược dùng điều trị các nhịp nhĩ nhanh bất thường như rung nhĩ, cuồng động nhĩvà nhịp nhanh nhĩ. Nhịp nhĩ nhanh bất thường có thể do đau tim, thừa hormon tuyến giáp,nghiện rượu, nhiễm trùng và nhiều chứng bệnh khác gây ra. Trong nhịp nhanhnhĩ, tín hiệu điện từ tâm nhĩ làm tâm thất co bóp nhanh. Tâm thất co bóp nhanh sẽ không cung cấp hiệu quả oxy và chất dinhdưỡng cho cơ thể, gây ra các triệu chứng yếu mệt, hụt hơi, chóng mặt và thậmchí đau ngực. Digoxin làm giảm các triệu chứng này do thuốc ức chế dẫn truyền điện từtâm nhĩ xuống tâm thất, do đó làm chậm sự co bóp của tâm thất. Kê đơn: Có Dạng dùng: Viên nén (0,125mg, 0,25mg, 0,5mg), viên nang (0,05mg, 0,1mg, 0,2mg). Bảo quản: Nên bảo quản trong bao bì khô, kín, tránh ánh sáng. Chỉ định: Digoxin được dùng điều trị suy tim ứ huyết và các triệu chứng liên quangồm khó thở khi nằm đầu dốc, thở khò khè và phù mắt cá chân. Digoxin cũngđược dùng để làm chậm nhịp nhĩ trong những rối loạn nhịp nhanh nhĩ như rungnhĩ và cuồng động nhĩ. Cách dùng: Có thể uống digoxin cùng hoặc không cùng đồ ǎn. Digoxin được bài xuấtchủ yếu qua thận, và cần giảm liều ở bệnh nhân bị rối loạn chức nǎng thận. Theodõi nồng độ digoxin máu để đánh giá liều dùng và tránh ngộ độc thuốc. Tương tác thuốc: Ranh giới giữa nồng độ điều trị và nồng độ độc của digoxin rất nhỏ. Ngộđộc digoxin rất hay gặp, đặc biệt ở bệnh nhân bị rối loạn chức nǎng thận. Ngộ độc digoxin có thể gây loạn nhịp tim nguy hiểm tính mạng, từ nhịpthất rất chậm đến nhịp nhanh thất. ở bệnh nhân đang bị bệnh về dẫn truyền điệntim, digoxin có thể thúc đẩy blốc tim và nhịp tim chậm nghiêm trọng. Bệnh nhân có kali máu thấp có thể bị ngộ độc digoxin ngay cả khi nồng độ digoxin không tǎng. Tương tự như vậy, calci máu cao và magiê máu thấp làm tǎng ngộ độc digoxin và gây rối loạn nhịp nghiêm trọng. Các thuốc như quinidin, verapamil (CALAN) và amiodaron (CORDARONE) có thể làm tǎng nồng độ digoxin và nguy cơ ngộ độc. Uồngdigoxin cùng với chất chẹn bêta, như INDERAL, hoặc chất chẹn kệnh calci cóthể gây nhịp tim chậm nghiêm trọng. Tác dụng phụ: Những tác dụng phụ hay gặp nhất liên quan đến ngộ độc digoxin và rốiloạn nhịp. Những tác dụng phụ khác bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn, chán ǎn,vú to, phát ban, nhìn lóa và thay đổi tâm thần.