Thông tin tài liệu:
PROCTER GAMBLE Viên nén dễ bẻ 0,25 mg : hộp 30 viên - Bảng A.Dung dịch uống Trẻ em/Trẻ còn bú 5 mg/0,1 ml : lọ 60 ml + pipette định liều 1/20 ml (0,05 ml) - Bảng A. Dung dịch tiêm tĩnh mạch Người lớn 0,5 mg/2 ml : ống 2 ml, hộp 6 ống Bảng A. Dung dịch tiêm tĩnh mạch Trẻ em/Trẻ còn bú 0,05 mg/ml : ống 1 ml, hộp 6 ống - Bảng A.THÀNH PHẦNcho 1 viênDigoxine0,25 mg(Lactose)cho 0,1 mlDigoxine5 mg(Éthanol)cho 1 ống thuốc tiêm dành cho Người lớnDigoxine0,50 mg(Éthanol)cho 1 ống thuốc tiêm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DIGOXINE NATIVELLE (Kỳ 1) DIGOXINE NATIVELLE (Kỳ 1) PROCTER GAMBLE Viên nén dễ bẻ 0,25 mg : hộp 30 viên - Bảng A. Dung dịch uống Trẻ em/Trẻ còn bú 5 mg/0,1 ml : lọ 60 ml + pipette địnhliều 1/20 ml (0,05 ml) - Bảng A. Dung dịch tiêm tĩnh mạch Người lớn 0,5 mg/2 ml : ống 2 ml, hộp 6 ống -Bảng A. Dung dịch tiêm tĩnh mạch Trẻ em/Trẻ còn bú 0,05 mg/ml : ống 1 ml, hộp6 ống - Bảng A. THÀNH PHẦN cho 1 viên Digoxine 0,25 mg (Lactose) cho 0,1 ml Digoxine 5 mg (Éthanol) cho 1 ống thuốc tiêm dành choNgười lớn Digoxine 0,50 mg (Éthanol) cho 1 ống thuốc tiêm dành cho Trẻ em/Trẻ còn bú Digoxine 0,05 mg (Éthanol) DƯỢC LỰC Glucoside trợ tim. - Tác dụng gây co sợi cơ dương tính. - Tác dụng giảm nhịp ít đáng kể trên xoang và liên quan nhiều đến sự tăngtrương lực của dây thần kinh phế vị và giảm trương lực giao cảm. - Tác dụng dẫn truyền trong tim âm tính ở nút nhĩ-thất, có nguồn gốc dolàm nhịp tim chậm lại trên thất do làm giảm số luồng thần kinh đi qua nút nhĩ-thất; không có tác động trên sự dẫn truyền trong thất. - Tác dụng kích thích cơ tim dương tính : tăng tính nhạy cảm của sợi cơ timở liều cao hơn liều điều trị. Trong suy tim, lưu lượng tim tăng có liên quan đến tác dụng co sợi cơ vànhững tác dụng ngoài tim làm giảm tiền và hậu tải. Viên Digoxine Nativelle có sinh khả dụng ổn định, được thể hiện trên lâmsàng qua việc ghi nhận các hàm lượng trong máu hữu hiệu, ổn định và không gâynhững pic vô ích. DƯỢC ĐỘNG HỌC - Hấp thu qua đường tiêu hóa khoảng 70-80%. - Nồng độ digoxine tự do trong máu cao, không gắn với protéine huyếttương (80%), do đó sẽ gây tác động nhanh : bắt đầu có tác dụng từ 10 đến 30 phútđối với dạng tiêm và 1 đến 2 giờ đối với dạng uống. - Chuyển hóa sinh học ở gan với tỉ lệ thấp (khoảng 10%) thành các chấtchuyển hóa trong đó một số chất có hoạt tính. - Đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng không bị biến đổi ; có một sự tươngquan chặt chẽ giữa thanh thải digoxine ở thận và thanh thải créatinine. - Các yếu tố giới hạn tác động : thận (90%), gan (10%). - Thời gian bán hủy trong huyết tương : 1 ngày rưởi. Nếu không dùng liềutấn công ban đầu, tình trạng cân bằng sẽ đạt được sau 6 ngày. - Định lượng nồng độ trong trong máu để có thể quyết định tiếp tục điều trịhay không. Các nồng độ trị liệu nằm trong khoảng từ 0,65 đến 2,6 nmol/l. Tuynhiên, cũng có thể có sự đè lên nhau giữa những nồng độ trị liệu và nồng độ gâyđộc tính, do đó đôi khi làm cho việc phân tích kết quả trở nên khó khăn.