Danh mục

Dinh dưỡng cho tuổi thiếu niên

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 81.75 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

TNuôi dưỡng trẻ ở tuổi thiếu niên đôi khi rất khó. Nếu trẻ thường quan tâm đến hình thể bên ngoài của mình hơn là sức khỏe bên trong thì các ông bố bà mẹ phải chú trọng bảo đảm nguồn dinh dưỡng giàu trái cây và rau xanh, ít chất béo - mặn và ngọt - để đề phòng bệnh tật: béo phì, tim mạch, tiểu đường hay ung thư.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dinh dưỡng cho tuổi thiếu niên Dinh dưỡng cho tuổi thiếu niênNuôi dưỡng trẻ ở tuổi thiếu niên đôi khi rất khó. Nếu trẻ thường quantâm đến hình thể bên ngoài của mình hơn là sức khỏe bên trong thìcác ông bố bà mẹ phải chú trọng bảo đảm nguồn dinh dưỡng giàutrái cây và rau xanh, ít chất béo - mặn và ngọt - để đề phòng bệnhtật: béo phì, tim mạch, tiểu đường hay ung thư.Dinh dưỡng đi cùng với phát triển. Ở tuổi thiếu niên, các cơ quan, cơbắp, mỡ và khung xương đều phát triển. Trọng lượng cơ thể tănggấp đôi từ 10 - 18 tuổi. Để đáp ứng những thay đổi sinh lý đó, cơ thểcần một nguồn dinh dưỡng phù hợp. Một chế độ ăn nhiều protein,gluxit và lipit để có năng lượng, chất khoáng và vitamin giúp cơ thểhoạt động tốt. Độ khoáng của xương quyết định độ vững chãi củakhung xương sau này. Vì vậy cần có những nguồn cung cấp đầy đủcanxi và vitamin D. Một chế độ dinh dưỡng tốt rất cần thiết cho hoạtđộng nhận thức, ghi nhớ, khả năng tập trung và phản ứng của trẻ ởtrường.Con trai và con gái không có cùng một nhu cầu. Một cô bé có thể caohơn 15 cm trong 2 năm, còn một cậu bé: hơn 20 cm trong 6 tháng.Các cô bé lớn nhanh trong độ tuổi 10 – 13. Tốc độ phát triển sẽ chậmlại khi trẻ có kinh nguyệt. Các cậu bé bắt đầu lớn thường chậm hơnmột chút, từ 12 - 13 tuổi và tiếp tục đến năm 18. Vì vậy, dinh dưỡngcho hai giới không giống nhau trong cùng một độ tuổi.Thông thường, một cô bé ăn ít hơn các anh em trai và bạn trai. Cònvề vấn đề chiều cao, càng cao, trẻ càng cần protein và canxi.Các loại thực phẩm giàu canxi: sữa chua, pho mát, sữa tươi, nướccam, nước khoáng... Các loại thực phẩm giàu sắt: tôm cua, sò, bộtcacao, gan, đậu lăng, thịt bò, thịt cừu, sôcôla, trứng, thịt gia cầm....Các nhóm thực phẩm cần thiếtNhóm thịt, một hay hai lần một ngày xen kẽ với hải sản hoặc trứng.Những phần thịt gần sườn là béo nhất, dù là thịt gì.Nhóm hải sản gồm cá, sò và tôm cua, nên ăn 1 - 2 lần/ngày. Các loạicá thịt trắng rất ít mỡ. Cá thịt đỏ (cá hồi, cá ngừ, cá trích...) là nguồncung cấp các axit béo cần thiết, các omega-3.Trứng ăn chần, rán hoặc luộc.Ngũ cốc, hạt và khoai tây ăn luân phiên hàng bữa theo sở thích.Chúng là nguồn cung cấp các protein thực vật.Rau xanh, 2 lần/ngày, rất quan trọng với cơ thể. Càng tươi, chúngcàng có nhiều chất khoáng và vitamin.Trái cây, 2 - 3 lần/ngày. Nếu ép nước nên uống không đường.Các sản phẩm từ sữa, trung bình 3 lần/ngày. Ưu tiên các loại sữachua tự nhiên, không đường.Đồ uống, ưu tiên nước thường, nước khoáng và không ga. Các loạisoda nhẹ ít calo nhưng có chứa những chất làm dịu.Dùng bữa cả gia đìnhCác bữa ăn gia đình là những giây phút chia sẻ, thư giãn. Chúng làhình ảnh của văn hóa, xã hội và tình cảm. Phần lớn trẻ rất thích ănnhững món mẹ nấu bởi nó đã trở thành thói quen, khẩu vị được địnhhình từ nhỏ.Khi dùng bữa, nên nhớ càng ăn chậm, cơ thể càng hấp thụ thức ăndễ dàng. Không nên vừa ăn vừa xem ti vi bởi khi tập trung vàochương trình đang phát, trẻ sẽ không chú ý đến số lượng thức ăn.Chúng không để ý đến nhu cầu cơ thể và giải mã kém các tín hiệu“đói” và “no” nên có nguy cơ ăn nhiều hơn mức cần thiết.

Tài liệu được xem nhiều: