Danh mục

Dinh dưỡng và sức khỏe: Thực phẩm và năng lượng

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 212.89 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cơ thể hấp thụ thực phẩm để tạo ra năng lượng, có đơn vị đo cơ bản là calori (Cal). Một calori là năng lượng đủ để làm tăng nhiệt độ của 1 gram nước lên 10C. Vì đơn vị calori quá nhỏ, nên khi tính toán năng lượng người ta thường dùng kilocalorie (Kcal), tương đương với 1.000 calori. Mặc dù theo thói quen người ta vẫn gọi là calori, nhưng trong dinh dưỡng nên hiểu là được dùng để chỉ cho kilocalorie (Kcal). Trong phòng thí nghiệm người ta dùng một cái máy đo calori (gọi là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dinh dưỡng và sức khỏe: Thực phẩm và năng lượng Thực phẩm và năng lượng Cơ thể hấp thụ thực phẩm để tạo ra năng lượng, có đơn vị đo cơ bản làcalori (Cal). Một calori là năng lượng đủ để làm tăng nhiệt độ của 1 gram nước lên10C. Vì đơn vị calori quá nhỏ, nên khi tính toán năng lượng người ta thường dùn gkilocalorie (Kcal), tương đương với 1.000 calori. Mặc dù theo thói quen người tavẫn gọi là calori, nhưng trong dinh dưỡng nên hiểu là được dùng để chỉ chokilocalorie (Kcal). Trong phòng thí nghiệm người ta dùng một cái máy đo calori (gọi làcalorimeter) để đo nhiệt lượng sinh ra khi thực phẩm đ ược tiêu thụ. Nhiệt lượngnày cũng giống như năng lượng được tạo ra trong cơ thể khi thực phẩm đượcchuyển hóa. Theo cách đo này, người ta biết được mỗi gram carbohydrat hoặc chấtđạm cung cấp 4 calori, trong khi mỗi gram chất béo cung cấp đến 9 calori. Một số loại thực phẩm như đường cát trắng chỉ cung cấp năng lượng màkhông có hoặc có rất ít chất dinh dưỡng. Khi đưa vào cơ thể, thực phẩm sẽ được tiêu hóa rồi chuyển hóa thành cácchất mà cơ thể có thể dùng được. Thí dụ chất đạm phải được chuyển ra các acidamin, carbohydrat chuyển ra các đơn vị glucose, maltose... Thực phẩm không tiêuhóa được như chất xơ sẽ được loại ra trong phân, đồng thời cũng mang theo mộtsố năng lượng. Các sản phẩm phụ của chất dinh dưỡng như ure, creatinine, acid uric đượcnước tiểu thải ra cùng với một số năng lượng khác. Năng lượng do sự chuyển hóa thực phẩm một phần sẽ giúp bảo trì cơ thể vàphần lớn là cung cấp nhiên liệu cho các chức năng của cơ thể. Cơ thể sẽ suy nhược nếu ăn ít quá, hoặc mắc phải một số bệnh nếu ăn nhiềuquá mức nhu cầu. Thiếu năng lượng đưa tới kém tăng trưởng từ lúc bé thơ cho tới tuổi dậy thì,thiếu sinh lực cho sức lao động, giảm khả năng miễn dịch. Người thiếu dinhdưỡng cũng dễ bị tai nạn do lạnh giá vì người gầy, lớp mỡ mỏng, dễ mất nhiệt hơnngười béo mập. Khi liên tục tiêu thụ nhiều năng lượng cũng tạo ra khó khăn cho cơ thể,nhất là khi bị chứng béo phì. Béo phì làm các bệnh tim mạch trầm trọng hơn, tỷ lệtử vong ở bệnh thận cao hơn, dễ mắc các bệnh tiểu đường, sỏi túi mật, thốngphong (gout), cao huyết áp, cao cholesterol trong máu, bệnh xương khớp, khó thở,dễ mệt, dễ bị trúng nhiệt... Trẻ em dưới một tuổi cần mỗi ngày khoảng 115 calori cho mỗi kilogam cânnặng. Chẳng hạn, một em bé nặng 7 kg cần khoảng 800 calori mỗi ngày. Trẻ em từ 1 – 10 tuổi cần từ 1200 đến 2400 calori. Trung bình, với các hoạt động thông thường, mỗi ngày thanh thiếu niênđang độ tuổi tăng trưởng từ 11 – 22 tuổi, nam giới cần từ 2700 đến 3000 calori, nữgiới cần từ 2000 đến 2200 calori. Phụ nữ có thai trong ba tháng đầu tiên mỗi ngày cần tăng thêm 150 calori,các tháng sau đó cần tăng thêm mỗi ngày 350 calori, và khi cho con bú thì cầnthêm mỗi ngày khoảng 500 calori. Khi cơ thể mắc bệnh hoặc bị thương tích cũng cần thêm năng lượng, chấtdinh dưỡng để bồi bo, mau hồi phục. Những khi làm việc trong thời tiết lạnh, hoặcbị các bệnh kinh phong, tật nguyền phải chống nạng thì cơ thể cũng cần nhiềunăng lượng hơn.Dưới đây là bảng liệt kê số calori do một số thực phẩm cung cấp:– 1 bát mì sợi gà (241g và 3g mỡ) 82 calori– 1 bát thịt bò (240g, 14g mỡ) 83 calori– 1 bát sữa chua (225g và 7g mỡ) 138 calori– 1 ly sữa (240 mml và 8g mỡ) 150 calori– 1/2 bát cà rem (68 g và 7 g mỡ) 135 calori– 1 bánh hăm bơ gơ (90 g và 10 g mỡ) 274 calori– 1 bát thịt bò hầm (245 g và 14 g mỡ) 303 calori– 3/4 bát cơm (140g) 181 calori– 1 củ khoai (120g) 120 calori– 1/4 bát đậu phộng rang (40g) 232 caloriCác loại thực phẩm ít chất béo cung cấp ít calori hơn:– 1 ly sữa không béo (240 ml) 86 calori– 1 ly sữa ít béo (1% chất béo) (240 ml) 102 calori– 1 bát sữa chua không béo (225g) 125 calori– 85g cá hồi 157 calori– 85g thịt gà hoặc gà tây 167 calori– 85g tôm 84 calori Nhu cầu năng lượng cụ thể Cơ thể càng to lớn thì nhu cầu năng lượng càng cao; một người hoạt độngnhiều chắc chắn cần nhiều thực phẩm hơn người ít hoạt động; khi ngủ nghỉ, nhucầu năng lượng giảm; khi cơ thể run vì lạnh thì cần thêm năng lượng để khỏi lạnhcóng... Tùy theo chiều cao và cân nặng, mỗi người cần một số năng lượng khácnhau trong ngày. Bảng dưới đây tính toán mức nhu cầu năng lượng trung bình.Nhu cầu này gia tăng khi cơ thể phải hoạt động nhiều, và giảm thấp hơn khi cơ thểít hoạt động. NỮ GIỚI Chiều cao Sức nặng Số calori cần mỗi ngày 1,47m 41 – 54 kg 1380 – 1815 1,50m 43 – 56 kg 1425 – 1860 1,52m 47 – 58 kg 1470 – 1905 1,55m 46 – 59 kg 1515 – 1950 1,58m 47 – 61 kg 1560 – 2010 1,60m 48 – 62 kg 1565 – 2070 1,63m 50 – 65 kg 1650 – 2130 1,65m 52 – 66 kg 1710 – 2190 1,68m 54 – 68 kg 1770 – 2250 NAM GIỚI Chiều cao Sức nặng ...

Tài liệu được xem nhiều: