Định lượng đồng thời ibuprofen, naproxen, diclofenac và bezafibrate trong nước tiểu bằng phương pháp điện di mao quản vùng kết hợp chiết pha rắn
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 328.78 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nghiên cứu này, phương pháp điện di mao quản vùng sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc kết hợp với xử lí mẫu bằng chiết pha rắn đã được áp dụng để phân tích hàm lượng ibuprofen, naproxen, diclofenac và bezafibrate trong nước tiểu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định lượng đồng thời ibuprofen, naproxen, diclofenac và bezafibrate trong nước tiểu bằng phương pháp điện di mao quản vùng kết hợp chiết pha rắnTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 1 (2016) 30-37Định lượng đồng thời ibuprofen, naproxen, diclofenac vàbezafibrate trong nước tiểu bằng phương pháp điện di maoquản vùng kết hợp chiết pha rắnNguyễn Duy Chiến, Nguyễn Mạnh Huy, Nguyễn Văn Quân,Nguyễn Thanh Đàm, Dương Hồng Anh, Phạm Hùng Việt*Trung tâm Công nghệ Môi trường và Phát triển Bền vững (CETASD),Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt NamNhận ngày 15 tháng 6 năm 2015Chỉnh sửa ngày 18 tháng 8 năm 2015; Chấp nhận đăng ngày 18 tháng 3 năm 2016Tóm tắt: Trong nghiên cứu này, phương pháp điện di mao quản vùng sử dụng detector độ dẫnkhông tiếp xúc kết hợp với xử lí mẫu bằng chiết pha rắn đã được áp dụng để phân tích hàm lượngibuprofen, naproxen, diclofenac và bezafibrate trong nước tiểu. Mẫu được nạp vào cột chiết pharắn LiChrolut RP-18 sau đó được rửa giải bằng 10 mL hỗn hợp etyl axetat/hexan (v/v = 40/60).Dịch chiết sau khi chuyển dung môi được phân tích điện di với detector độ dẫn không tiếp xúc sửdụng pha động là dung dịch tris-(hidroxymetyl)aminometan 12 mM, hidroxypropyl-β-cyclodextrin1 mM được thêm axit lactic để điều chỉnh về pH 8,0. Giới hạn phát hiện của phương pháp đối vớicác chất trong nền nước tiểu trong khoảng 2,5 tới 6,0 µg/L; giá trị độ lệch chuẩn tương đối về diệntích pic và thời gian di chuyển trong các phép đo độ lặp lại và độ tái lặp đều < 5,5%; hiệu suất thuhồi khi phân tích mẫu thêm chuẩn đạt được từ 86% tới 101%.Từ khóa: Thuốc giảm đau không steroid, ibuprofen, nước tiểu, điện di mao quản, chiết pha rắn.đặc biệt là trong điều trị viêm khớp, bệnh gút,đau đầu,… Trong 24 giờ từ khi đi vào cơ thể,các chất này được hấp thu, biến đổi và thải trừchủ yếu qua nước tiểu, trong đó phần lớn đãchuyển hóa thành các hoạt chất khác, dạng banđầu chỉ chiếm lượng nhỏ hơn 10%. Việc đánhgiá khả năng thải trừ qua nước tiểu của các loạithuốc này trên các khách thể khác nhau có ýnghĩa lớn trong nghiên cứu dược động học,góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc vàđiều trị.Mặc dù đã có nhiều phương pháp phân tíchđược sử dụng để xác định hàm lượng IBP,DCF, NPX và BZF trong dược phẩm và nước1. Đặt vấn đề∗Ibuprofen (IBP), diclofenac (DCF) vànaproxen (NPX) là các dược phẩm thuộc nhómthuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) cótác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt.Bezafibrate (BZF) là thuốc hạ lipid máu, thuộcnhóm fibrat. Đây đều là các tân dược trongdanh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu và thuộcphạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế [1],do đó được sử dụng rất rộng rãi tại Việt Nam,_______∗Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-913572589Email: phamhungviet@hus.edu.vn30N.D. Chiến và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 1 (2016) 30-37thải, số công trình ứng dụng với nước tiểu cònchưa nhiều và đa phần đều sử dụng phươngpháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC). ToshioHirai và cộng sự [2] đã định lượng được IBP,DCF, NPX và một số NSAIDs khác trong nướctiểu bằng HPLC sử dụng detector UV tại bướcsóng 230 hoặc 320 nm kết hợp với chiết pha rắn(SPE). María Ramos Payán và cộng sự [3] cũngsử dụng HPLC và detector mảng diode (DAD)ở 230 nm để phân tích IBP, DCF và axitsalicylic. Các kết quả thu được đều có độ ổnđịnh và độ nhạy cao, tuy nhiên đòi hỏi chi phítương đối lớn. Một số nghiên cứu khác tậptrung vào từng đối tượng riêng lẻ [4-7], dù điềunày là phù hợp với thực tế do người bệnhthường chỉ sử dụng một loại thuốc nhưng lạigặp khó khăn trong việc áp dụng quy trình phântích chất này cho một chất khác.Phương pháp điện di mao quản (CE), đặcbiệt là điện di mao quản vùng (CZE) là mộtphương pháp nhiều tiềm năng trong việc phân31tích các đối tượng dược phẩm trong mẫu môitrường cũng như y sinh với các ưu điểm nhưthời gian phân tích ngắn, lượng mẫu và dungmôi tiêu tốn nhỏ, pha động ít độc hại. Điềuđáng tiếc là cũng giống các phương pháp khác,việc ứng dụng CE để phân tích đồng thời IBP,DCF, NPX và BZF mới chỉ tập trung vào đốitượng mẫu nước môi trường [8]. Đối với nướctiểu, các nghiên cứu chủ yếu thường xác địnhtừng chất [9-10], đưa đến hạn chế như đã nói ởtrên. Hiện nay, Dược điển Việt Nam đã cóchuyên luận chung về CE [11], tuy vậy với đốitượng dược phẩm, đây còn là phương pháp khámới, chưa được ứng dụng nhiều. Với mongmuốn đóng góp thêm một công trình áp dụngCE vào lĩnh vực y sinh, nghiên cứu này tiếnhành xây dựng quy trình phân tích đồng thờibốn hoạt chất IBP, DCF, NPX và BZF trongnước tiểu bằng CZE kết hợp với quá trình làmgiàu mẫu bằng SPE.Hình 1. Cấu trúc của các chất phân tích2. Thực nghiệm2.1. Hóa chấtCác hóa chất sử dụng trong nghiên cứu đềucó độ tinh khiết phân tích và được đặt mua từMerck (Đức), Sigma-Alrich (Đức) hoặc Fluka(Thụy Sĩ), bao gồm các chất phân tích (Hình 1);etyl axetat và hexan được sử d ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định lượng đồng thời ibuprofen, naproxen, diclofenac và bezafibrate trong nước tiểu bằng phương pháp điện di mao quản vùng kết hợp chiết pha rắnTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 1 (2016) 30-37Định lượng đồng thời ibuprofen, naproxen, diclofenac vàbezafibrate trong nước tiểu bằng phương pháp điện di maoquản vùng kết hợp chiết pha rắnNguyễn Duy Chiến, Nguyễn Mạnh Huy, Nguyễn Văn Quân,Nguyễn Thanh Đàm, Dương Hồng Anh, Phạm Hùng Việt*Trung tâm Công nghệ Môi trường và Phát triển Bền vững (CETASD),Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt NamNhận ngày 15 tháng 6 năm 2015Chỉnh sửa ngày 18 tháng 8 năm 2015; Chấp nhận đăng ngày 18 tháng 3 năm 2016Tóm tắt: Trong nghiên cứu này, phương pháp điện di mao quản vùng sử dụng detector độ dẫnkhông tiếp xúc kết hợp với xử lí mẫu bằng chiết pha rắn đã được áp dụng để phân tích hàm lượngibuprofen, naproxen, diclofenac và bezafibrate trong nước tiểu. Mẫu được nạp vào cột chiết pharắn LiChrolut RP-18 sau đó được rửa giải bằng 10 mL hỗn hợp etyl axetat/hexan (v/v = 40/60).Dịch chiết sau khi chuyển dung môi được phân tích điện di với detector độ dẫn không tiếp xúc sửdụng pha động là dung dịch tris-(hidroxymetyl)aminometan 12 mM, hidroxypropyl-β-cyclodextrin1 mM được thêm axit lactic để điều chỉnh về pH 8,0. Giới hạn phát hiện của phương pháp đối vớicác chất trong nền nước tiểu trong khoảng 2,5 tới 6,0 µg/L; giá trị độ lệch chuẩn tương đối về diệntích pic và thời gian di chuyển trong các phép đo độ lặp lại và độ tái lặp đều < 5,5%; hiệu suất thuhồi khi phân tích mẫu thêm chuẩn đạt được từ 86% tới 101%.Từ khóa: Thuốc giảm đau không steroid, ibuprofen, nước tiểu, điện di mao quản, chiết pha rắn.đặc biệt là trong điều trị viêm khớp, bệnh gút,đau đầu,… Trong 24 giờ từ khi đi vào cơ thể,các chất này được hấp thu, biến đổi và thải trừchủ yếu qua nước tiểu, trong đó phần lớn đãchuyển hóa thành các hoạt chất khác, dạng banđầu chỉ chiếm lượng nhỏ hơn 10%. Việc đánhgiá khả năng thải trừ qua nước tiểu của các loạithuốc này trên các khách thể khác nhau có ýnghĩa lớn trong nghiên cứu dược động học,góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc vàđiều trị.Mặc dù đã có nhiều phương pháp phân tíchđược sử dụng để xác định hàm lượng IBP,DCF, NPX và BZF trong dược phẩm và nước1. Đặt vấn đề∗Ibuprofen (IBP), diclofenac (DCF) vànaproxen (NPX) là các dược phẩm thuộc nhómthuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) cótác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt.Bezafibrate (BZF) là thuốc hạ lipid máu, thuộcnhóm fibrat. Đây đều là các tân dược trongdanh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu và thuộcphạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế [1],do đó được sử dụng rất rộng rãi tại Việt Nam,_______∗Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-913572589Email: phamhungviet@hus.edu.vn30N.D. Chiến và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 1 (2016) 30-37thải, số công trình ứng dụng với nước tiểu cònchưa nhiều và đa phần đều sử dụng phươngpháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC). ToshioHirai và cộng sự [2] đã định lượng được IBP,DCF, NPX và một số NSAIDs khác trong nướctiểu bằng HPLC sử dụng detector UV tại bướcsóng 230 hoặc 320 nm kết hợp với chiết pha rắn(SPE). María Ramos Payán và cộng sự [3] cũngsử dụng HPLC và detector mảng diode (DAD)ở 230 nm để phân tích IBP, DCF và axitsalicylic. Các kết quả thu được đều có độ ổnđịnh và độ nhạy cao, tuy nhiên đòi hỏi chi phítương đối lớn. Một số nghiên cứu khác tậptrung vào từng đối tượng riêng lẻ [4-7], dù điềunày là phù hợp với thực tế do người bệnhthường chỉ sử dụng một loại thuốc nhưng lạigặp khó khăn trong việc áp dụng quy trình phântích chất này cho một chất khác.Phương pháp điện di mao quản (CE), đặcbiệt là điện di mao quản vùng (CZE) là mộtphương pháp nhiều tiềm năng trong việc phân31tích các đối tượng dược phẩm trong mẫu môitrường cũng như y sinh với các ưu điểm nhưthời gian phân tích ngắn, lượng mẫu và dungmôi tiêu tốn nhỏ, pha động ít độc hại. Điềuđáng tiếc là cũng giống các phương pháp khác,việc ứng dụng CE để phân tích đồng thời IBP,DCF, NPX và BZF mới chỉ tập trung vào đốitượng mẫu nước môi trường [8]. Đối với nướctiểu, các nghiên cứu chủ yếu thường xác địnhtừng chất [9-10], đưa đến hạn chế như đã nói ởtrên. Hiện nay, Dược điển Việt Nam đã cóchuyên luận chung về CE [11], tuy vậy với đốitượng dược phẩm, đây còn là phương pháp khámới, chưa được ứng dụng nhiều. Với mongmuốn đóng góp thêm một công trình áp dụngCE vào lĩnh vực y sinh, nghiên cứu này tiếnhành xây dựng quy trình phân tích đồng thờibốn hoạt chất IBP, DCF, NPX và BZF trongnước tiểu bằng CZE kết hợp với quá trình làmgiàu mẫu bằng SPE.Hình 1. Cấu trúc của các chất phân tích2. Thực nghiệm2.1. Hóa chấtCác hóa chất sử dụng trong nghiên cứu đềucó độ tinh khiết phân tích và được đặt mua từMerck (Đức), Sigma-Alrich (Đức) hoặc Fluka(Thụy Sĩ), bao gồm các chất phân tích (Hình 1);etyl axetat và hexan được sử d ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội Thuốc giảm đau không steroid Điện di mao quản Chiết pha rắn Bezafibrate trong nước tiểuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thực trạng thực thi pháp luật bảo vệ môi trường tại các làng nghề ở Việt Nam
6 trang 97 0 0 -
7 trang 86 0 0
-
11 trang 74 0 0
-
6 trang 54 0 0
-
Chế định hình phạt tử hình trong Luật hình sự Việt Nam và một số kiến nghị hoàn thiện
12 trang 46 0 0 -
6 trang 44 0 0
-
Một số suy nghĩ về hình phạt tử hình trong Luật hình sự Việt Nam
7 trang 34 0 0 -
Pháp luật về hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển trong bối cảnh hội nhập quốc tế
12 trang 26 0 0 -
Một số vấn đề lý luận về hình phạt trong Luật hình sự
14 trang 25 0 0 -
Về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần
6 trang 25 0 0