Danh mục

Định nghĩa Kinh tế học Ngụy biện

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 172.35 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngụy biện lô-gíc Ngụy biện tổng thể (fallacy of composition): xảy ra khi một người tư duy sai đã cố tổng quát hoá từ một mối quan hệ đúng cho một cá nhân, nhưng lại không đúng cho toàn bộ nhóm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định nghĩa Kinh tế học Ngụy biệnĐịnh nghĩa Kinh tế họcNgụy biện lô-gícNgụy biện tổng thể (fallacy of composition): xảy ra khi mộtngười tư duy sai đã cố tổng quát hoá từ một mối quan hệ đúngcho một cá nhân, nhưng lại không đúng cho toàn bộ nhóm. Ví dụ,bất kỳ ai có thể đứng quan sát một buổi hoà nhạc tốt hơn ngồi(bất luận việc làm của các người khác?). Điều này là không đúng,mặc dù nó nói là mọi người có thể nhìn tốt hơn nếu mọi ngườiđứng.Tương tự, ai đó cũng sẽ mắc phải ngụy biện tổng thể nếu họkhẳng định, vì một người nào đó có thể làm tăng của cải của anhta hoặc cô ta bằng việc ăn trộm từ hàng xóm (giả sử không bị bắtgiữ), đồng nghĩa là mọi người trở nên giàu có hơn nếu mọi ngườiđều ăn trộm từ hàng xóm của mình.Sự liên tưởng như là nguỵ biên sai nguyên nhân (causationfallacy), còn có tên gọi mang tính ít kỹ thuật là từ latinh post hoc,ergo propter hoc, nếu một người giả định sai rằng một sự kiện làkết quả một sự kiện khác chỉ đơn giản vì nó xảy ra trước sự kiệnkia. Ví dụ Super Bowl được thảo luận trong sách của bạn là mộtví dụ hay về sự nguỵ biện có lô gíc này.(TQ hiệu đính: hai ngụy biện mà các sinh viên kinh tế hay kinh tếgia thường phạm là ngụy biện tổng thể, và ngụy biện sainguyên nhân. Ngụy biện tổng thể lấy 1 sự việc đúng, và quy chothành một chân lý. Ví dụ, khi đi xem phim, nếu mọi người ngồi vàta đứng, thì ta sẽ thấy rõ hơn. Nhưng không thể vì sự việc nàyđúng, mà đưa ra chân lý rằng đi xem phim đứng thì thấy rõ hơn,vì nếu mọi người cùng đứng thì có khác gì mọi người cùng ngồi?Ngụy biện sai nguyên nhân là đưa ra những lý giải nhân quảkhông đúng. Đọc phần Lý Luận Giỏi để hiểu nhiều hơn về cácloại ngụy biện thông dụng.)Kinh tế vĩ mô và kinh tế vi môKinh tế vi mô liên quan tới việc nghiên cứu về các công ty riêng lẻvà các loại thị trường riêng lẻ. Kinh tế vĩ mô liên quan tới việcnghiên cứu tổng thể nền kinh tế.Phân tích đồ thị và phân tích đại số trong kinh tế học(Đây là một bản tóm tắt những tiêu chuẩn quan trọng nhất đượcgắn ở phụ lục chương 1). Đồ thị được sử dụng rộng rãi trong cácphân tích kinh tế nhằm cho thấy mối quan hệ tồn tại giữa các biếnsố kinh tế. Hai ví dụ đơn giản của mối quan hệ này có thể thấy làquan hệ trực tiếp và quan hệ nghịch đảo.Một mối quan hệ trực tiếp là mối quan hệ tồn tại giữa hai biếnsố X và Y trong đó nếu một lượng tăng lên ở X luôn biến thiêncùng với một lượng tăng lên ở Y và một lượng giảm ở X biếnthiên cùng một lượng giảm ở Y. Một đồ thị vẽ một mối quan hệnhư vậy sẽ là đường thẳng dốc lên trên như đồ thị dưới đây.Một mối quan hệ trực tiếp có thể là quan hệ tuyến tính (như trongbiểu đồ trên), hoặc có thể là quan hệ phi tuyến tính (như trongnhững biểu đồ dưới)Một mối quan hệ nghịch đảo là mối quan hệ nói lên sự tồn tạigiữa hai biến X và Y trong đó nếu một lượng tăng lên ở X luôn đicùng với một lượng giảm đi ở Y và một lượng giảm ở X đi cùngmột lượng tăng ở Y. Một đồ thị mô tả một mối quan hệ nghịchđảo sẽ là đường thẳng dốc xuống dưới.Một mối quan hệ nghịch đảo có thể là quan hệ tuyến tính hoặcphi tuyến tính (như được minh hoạ ở dưới)Một mối quan hệ tuyến tính là một mối quan hệ có độ dốc khôngđổi, được xác định là:Nếu một phương trình được viết dưới dạng: Y = mX + b, khi đó:m = độ dốc, vàb = giá trị trên trục y.

Tài liệu được xem nhiều: