Bài viết đưa ra một định nghĩa mở rộng về nghệ thuật cộng đồng, bao gồm phân loại về các dạng thức cộng đồng; vai trò, chức năng và hiệu quả xã hội của nghệ thuật cộng đồng. Nghệ thuật cộng đồng, thông qua các chức năng như xây dựng môi trường công cộng tích cực, thông tin-giáo dục, chăm sóc - trị liệu cộng đồng và huy động sức mạnh cộng đồng, vừa là một hình thức sáng tạo và diễn đạt nghệ thuật tập thể hết sức năng động, mạnh mẽ; vừa là một công cụ phát triển cộng đồng vô cùng hữu hiệu, tạo ra các chuyển biến tích cực về mặt xã hội, góp phần thúc đẩy quá trình dân chủ hóa và một xã hội giàu tính nhân văn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định nghĩa mở rộng về nghệ thuật cộng đồng – cơ sở để đánh giá hiệu quả và tác động của nghệ thuật cộng đồng tại Việt Nam
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 66, 2011
ðỊNH NGHĨA MỞ RỘNG VỀ NGHỆ THUẬT CỘNG ðỒNG – CƠ SỞ ðỂ
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ TÁC ðỘNG CỦA NGHỆ THUẬT CỘNG ðỒNG
TẠI VIỆT NAM
ðỗ Kỳ Huy
Trường ðại học Nghệ thuật, ðại học Huế
TÓM TẮT
Bài viết ñưa ra một ñịnh nghĩa mở rộng về nghệ thuật cộng ñồng, bao gồm phân loại về
các dạng thức cộng ñồng; vai trò, chức năng và hiệu quả xã hội của nghệ thuật cộng ñồng.
Nghệ thuật cộng ñồng, thông qua các chức năng như xây dựng môi trường công cộng tích cực,
thông tin-giáo dục, chăm sóc - trị liệu cộng ñồng và huy ñộng sức mạnh cộng ñồng, vừa là một
hình thức sáng tạo và diễn ñạt nghệ thuật tập thể hết sức năng ñộng, mạnh mẽ; vừa là một công
cụ phát triển cộng ñồng vô cùng hữu hiệu, tạo ra các chuyển biến tích cực về mặt xã hội, góp
phần thúc ñẩy quá trình dân chủ hóa và một xã hội giàu tính nhân văn.
Nghệ thuật cộng ñồng trực tiếp hoặc gián tiếp có liên quan ñến nhiều người và các
thành phần xã hội khác nhau, nó diễn ra trong một phạm vi không gian rộng lớn, và tạo ra
những tác ñộng nhất ñịnh ñến môi trường, xã hội, hành vi. Vì vậy, cần phải có những căn cứ và
cơ sở ñể phân loại, ñánh giá và ñiều chỉnh các tác ñộng ñó theo hướng tích cực. Từ thực tiễn ñó,
ñịnh nghĩa mở rộng ñề xuất việc sử dụng một thang ño, dựa trên gợi ý ban ñầu của Graham
Pitts, nhằm phân loại tính chất và ñánh giá hiệu quả xã hội của một ñề án NTCð.
1. Cơ sở lý luận của ñịnh nghĩa mở rộng về NTCð
Trước tiên, cần phải khẳng ñịnh cụm thuật ngữ Nghệ thuật cộng ñồng là một
chỉnh thể toàn vẹn về ngữ nghĩa, mang nội hàm là một dạng hoạt ñộng nghệ thuật ñặc
thù. Hậu tố cộng ñồng vì vậy không phải là một bổ nghĩa về tính chất như trong cụm
từ nghệ thuật - dân gian, nghệ thuật - cung ñình; thế cho nên nghệ thuật cộng
ñồng không mang bất kỳ một hàm ý nào ñối lập với nghệ thuật hàn lâm, nghệ thuật
chính thống. Với cách hiểu này chúng ta sẽ ñưa ra một ñịnh nghĩa NTCð như là một
dạng thức nghệ thuật ñược ñịnh danh và xuất hiện với những ñặc thù riêng của nó trong
bối cảnh nghệ thuật ñương ñại.
Một số nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài cho rằng NTCð vốn ñã có từ
thời xa xưa, và rằng nó chỉ là một thuật ngữ mới chứ không phải khái niệm mới. ðây là
một ngộ nhận tai hại làm lệch lạc các nghiên cứu mỹ thuật về mặt lịch sử; mặt khác về
mặt lý luận ñiều này sẽ ñưa ñến những nhận ñịnh và ñánh giá sai lạc với bản chất vấn ñề.
Một khái niệm hình thành luôn luôn kèm theo chiều kích văn hóa, bối cảnh lịch sử, cơ
95
sở triết học - xã hội của nó, và như chúng ta sẽ ñề cập ñến ở phần sau, những vai trò
chức năng, ñặc trưng và mục tiêu của NTCð không thể tồn tại trước thời ñại của nó.
Cũng có thể nói thêm rằng, “nghệ thuật dân gian” vốn có bản chất cộng ñồng và “nghệ
thuật quần chúng” – sản phẩm của một giai ñoạn lịch sử – có yếu tố chủ thể tham gia là
người dân. Tuy nhiên, các hình thái nghệ thuật này không thể là NTCð bởi những lý do
vừa nêu.
Từ ñây, có thể xác ñịnh rằng NTCð là một khái niệm mới và ñược du nhập vào
Việt Nam trong những năm gần ñây và ñang trong quá trình ñiều chỉnh, thích nghi và
ñịnh dạng theo những ñiều kiện cụ thể của bối cảnh Việt Nam, dung hợp với các ñặc
ñiểm văn hóa nghệ thuật của Việt Nam. Trên cơ sở ñó, không thể nghiên cứu về khái
niệm này nói chung và thực hành NTCð tại Việt Nam nói riêng, tách rời khỏi bối cảnh
nghệ thuật ñương ñại thế giới, cũng như các nghiên cứu có liên quan.
2. ðịnh nghĩa mở rộng về NTCð
Nghệ thuật cộng ñồng ñược hiểu là những hoạt ñộng sáng tạo nghệ thuật mang
tính chất tập thể và hợp tác, ñược thực hiện trong môi trường cộng ñồng, có sự tương
tác hoặc ñối thoại với cộng ñồng nhằm thực hiện các chức năng phát triển cộng ñồng.
Hoạt ñộng sáng tạo vì vậy vừa ñược sử dụng như một phương tiện biểu tả, vừa là chất
xúc tác ñể khởi ñộng một quá trình chuyển biến trong phạm vi cộng ñồng cho các mục
ñích phát triển.
3. Các dạng thức cộng ñồng trong NTCð
Cộng ñồng là nhóm người ñược gắn kết với nhau bởi một hay nhiều yếu tố như
không gian ñịa bàn, các xu hướng về quan niệm, lợi ích, niềm tin, hoặc bởi phương thức
tương tác giữa các thành viên với nhau. Trong hoạt ñộng sáng tạo nghệ thuật, 3 nhóm
cộng ñồng dưới ñây sẽ có 3 phương thức tương tác khác nhau: Cộng ñồng ðịnh vị,
Cộng ñồng ðịnh tính và Cộng ñồng Giả lập.
3.1. Cộng ñồng ðịnh vị: Với ñặc ñiểm là các thành viên cộng ñồng liên kết với
nhau dựa trên căn bản một ñịa bàn, nơi chốn hoặc một môi trường, không gian tương
tác cụ thể nào ñó; các thành viên của cộng ñồng thường có mối quan hệ, giao tiếp trực
tiếp và hữu hình với nhau.
3.2. Cộng ñồng ðịnh tính: Với ñặc ñiểm nổi bật là các thành viên cộng ñồng liên
kết với nhau trên cơ sở cùng chia sẻ những quan ñiểm, thái ñộ, niềm tin, xu hướng về
hành vi, ứng xử, hoặc hoạt ñộng ñặc thù nào ñó. Cộng ñồng ðịnh tính không phụ thuộc
vào không gian ñịa bàn vì vậy nó có thể hình thành ở bất kỳ ñiều kiện nào miễn là có mối
quan hệ gắn bó tin ...