Danh mục

DIPROSPAN injection (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 204.24 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khi dùng corticoide kéo dài, nên cân nhắc việc chuyển từ dạng tiêm sang dạng uống sau khi cân nhắc giữa các lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra.Nên làm xét nghiệm chất dịch khớp để loại khả năng khớp bị nhiễm khuẩn. Tránh tiêm tại chỗ vào khớp đã bị nhiễm trùng trước đó. Sự gia tăng đáng kể chứng đau và sưng tại chỗ, sự giới hạn thêm nữa của vận động khớp, sốt và khó chịu là những dấu hiệu đề nghị cho chứng viêm khớp nhiễm khuẩn. Nếu chẩn đoán có nhiễm khuẩn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DIPROSPAN injection (Kỳ 3) DIPROSPAN injection (Kỳ 3) Khi dùng corticoide kéo dài, nên cân nhắc việc chuyển từ dạng tiêm sangdạng uống sau khi cân nhắc giữa các lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra. Nên làm xét nghiệm chất dịch khớp để loại khả năng khớp bị nhiễm khuẩn.Tránh tiêm tại chỗ vào khớp đã bị nhiễm trùng trước đó. Sự gia tăng đáng kểchứng đau và sưng tại chỗ, sự giới hạn thêm nữa của vận động khớp, sốt và khóchịu là những dấu hiệu đề nghị cho chứng viêm khớp nhiễm khuẩn. Nếu chẩnđoán có nhiễm khuẩn đã được xác định, nên áp dụng liệu pháp kháng khuẩn thíchhợp. Không nên tiêm corticoide vào các khớp không cố định, vùng bị nhiễmkhuẩn hay khoảng giữa các đốt sống. Tiêm nhiều lần vào khớp trong bệnh viêmxương khớp có thể làm tăng thoái hóa khớp. Tránh tiêm corticoide trực tiếp vàogân vì sẽ đưa đến kết quả là có biểu hiện bong gân kéo dài. Khi dùng liệu pháp tiêm corticoide vào trong khớp, bệnh nhân nên cẩn thậntránh vận động quá mức khớp để hiệu quả điều trị được tốt. Nên tiêm bắp Diprospan cẩn thận trong ban xuất huyết giảm tiểu cầu tựphát. Corticoide dùng tiêm bắp nên được tiêm sâu vào khối cơ lớn để tránh teomô tại chỗ. Tiêm corticoide vào mô mềm, trong sang thương và trong khớp có thể gâytác dụng toàn thân cũng như tại chỗ. Sử dụng thuốc cho trẻ em : Bệnh nhân đang dùng corticoide với liều làmsuy yếu miễn dịch nên được cảnh cáo tránh tiếp xúc với nguồn lây bệnh sởi haythủy đậu, và nếu bị tiếp xúc, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ. Điều này đặc biệtquan trọng đối với trẻ em. Nên theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng ở trẻ em trong quá trìnhtrị liệu kéo dài với corticoide, do việc dùng corticoide có thể ảnh hưởng đến tốc độphát triển và ức chế sự sản xuất corticoide nội sinh ở những bệnh nhân này. LÚC CÓ THAI và LÚC CHO CON BÚ Do những nghiên cứu được kiểm soát về ảnh hưởng của corticoide lên sựsinh sản ở người chưa được thực hiện, sử dụng Diprospan lúc có thai hay cho phụnữ ở độ tuổi có con đòi hỏi rằng lợi ích trị liệu của thuốc phải được cân nhắc vớinguy cơ có thể xảy ra cho bà mẹ và thai nhi. Những trẻ sơ sinh có mẹ đã dùngnhiều liều corticoide trong lúc có thai nên được theo dõi cẩn thận để đề phòng cácdấu hiệu suy vỏ thượng thận. Vì những tác dụng ngoại ý không mong muốn do Diprospan có thể xảy racho trẻ em bú sữa mẹ, nên quyết định hoặc ngưng thuốc hoặc ngưng cho con bú,có lưu ý đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ. TƯƠNG TÁC THUỐC Dùng đồng thời với phénobarbital, phénytoine, rifampine hay éphédrine cóthể làm tăng chuyển hóa corticoide, và do đó giảm tác dụng điều trị. Bệnh nhân dùng cả hai thuốc corticoide và estrogène nên được theo dõi vềtác động quá mức của corticoide. Dùng đồng thời corticoide với các thuốc lợi tiểu làm mất kali có thể dẫnđến chứng hạ kali huyết. Dùng đồng thời với glycoside trợ tim có thể làm gia tăngnguy cơ loạn nhịp hay ngộ độc digitalis kèm theo giảm kali huyết. Corticoide có thể thúc đẩy khả năng mất kali gây ra do amphotéricine B.Trên mọi bệnh nhân dùng bất cứ các kết hợp thuốc nào được kể trên, nên kiểm trakỹ càng chất điện giải trong huyết thanh, đặc biệt là nồng độ kali. Dùng đồng thời corticoide với những thuốc chống đông thuộc loạicoumarine có thể làm tăng hay giảm tác dụng chống đông, có thể cần phải điềuchỉnh liều. Tác dụng do kết hợp thuốc kháng viêm không stéroide hay rượu với cácglucocorticoide có thể làm tăng tỉ lệ hay mức độ trầm trọng của loét dạ dày- ruột.Corticoide có thể làm giảm nồng độ salicylate trong máu. Nên cẩn thận khi phốihợp acide acétylsalicylique với corticoide trong trường hợp giảm prothrombinehuyết. Có thể cần phải điều chỉnh liều của thuốc tiểu đường khi dùng corticoidecho người mắc bệnh tiểu đường. Điều trị đồng thời với glucocorticoide có thể ức chế đáp ứng vớisomatotropine. Tương tác của thuốc với các xét nghiệm phòng thí nghiệm : các corticoidecó thể làm ảnh hưởng đến xét nghiệm nitroblue tetrazolium tìm sự nhiễm khuẩn vàcho kết quả âm tính giả tạo. ...

Tài liệu được xem nhiều: