Danh mục

Đồ án Công nghệ chế tạo máy Thiết kế qui trình công nghệ gia công chi tiết

Số trang: 31      Loại file: docx      Dung lượng: 552.92 KB      Lượt xem: 24      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 34,000 VND Tải xuống file đầy đủ (31 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhiệm vụ của công nghệ chế tạo máy là chế tạo ra các sản phẩm cơ khí cho mọi lĩnh vực của nghành kinh tế quốc dân, việc phát triển ngành công nghệ chế tạo máy đang là mối quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà nước ta.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án Công nghệ chế tạo máy " Thiết kế qui trình công nghệ gia công chi tiết " Đồ án CNCTM Nguyễn Đăng Hải-CTM4-K48 Lời mở đầu Công nghệ chế tạo máy là một ngành then chốt, nó đóng vai trò quy ết đ ịnh trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nhi ệm vụ c ủa công ngh ệ chế tạo máy là chế tạo ra các sản phẩm cơ khí cho mọi lĩnh vực của nghành kinh tế quốc dân, việc phát triển ngành công nghệ chế tạo máy đang là mối quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà nước ta. Hiện nay trong các ngành kinh tế nói chung và ngành cơ khí nói riêng đòi hỏi kĩ sư cơ khí và cán bộ kĩ thuật cơ khí được đào tạo ra phải có ki ến th ức c ơ b ản tương đối rộng, đồng thời phải biết vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những vấn đề cụ thể thường gặp trong sản xuất. Môn học công nghệ chế tạo máy có vị trí quan trọng trong chương trình đào tạo kĩ sư và cán bộ kĩ thuật về thiết kế, chế tạo các loại máy và các thi ết b ị c ơ khí phục vụ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông v ận t ải, đi ện lực ...vv Để giúp cho sinh viên nắm vững được các kiến th ức cơ bản của môn h ọc và giúp cho họ làm quen với nhiệm vụ thiết kế, trong chương trình đào tạo , đồ án môn học công nghệ chế tạo máy là môn học không thể thiếu được của sinh viên chuyên ngành chế tạo máy khi kết thúc môn học. Sau một thời gian tìm hiểu và với sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Đinh Đắc Hiến đến nay. Em đã hoàn thành đồ án môn học công nghệ chế tạo máy Trong quá trình thiết kế và tính toán tất nhiên s ẽ có nh ững sai sót do thi ếu thực tế và kinh nghiệm thiết kế, em rất mong được sự chỉ bảo của các th ầy cô giáo trong bộ môn công nghệ chế tạo máy và sự đóng góp ý kiến của các bạn để lần thiết kế sau và trong thực tế sau này được hoàn thiện hơn . Em xin chân thành cảm ơn. Ngày 2 tháng 11 năm 2007 SV: Nguyễn Đăng Hải. 1 GVHD: Đinh Đắc Hiến Đồ án CNCTM Nguyễn Đăng Hải-CTM4-K48 THUYẾT MINH ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY I.PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG LÀM VIỆC CỦA CHI TIẾT. Đây là một dạng chi tiết thuộc loại chi tiết dạng bạc.Đó là nh ững chi ti ết dạng ống tròn, thành mỏng. Trong quá trình làm việc chi tiết luôn chịu : + Mài mòn lớn. + ứng suất thay đổi theo chu kì. + Lực va đập. + Tải trọng động lớn 2 Đồ án CNCTM Nguyễn Đăng Hải-CTM4-K48 Cũng như các chi tiết dạng khác, tính công nghệ trong việc gia công để đạt các yêu cầu kĩ thuật cần thiết .Trước hết cần chú ý đ ến đ ặc tr ưng quan tr ọng đ ối với các chi tiết dạng bạc là tỉ số giữa chiều dài và đường kính ngoài l ớn nh ất c ủa chi tiết. Tỉ số phải thoả mãn trong giới hạn: 0,5 ÷ 3,5. Tiếp đến phải chú ý đến kích thước lỗ của bạc bởi vì cùng m ột đ ường kính gia công lỗ bao giờ cũng khó hơn gia công trục. Bề dày của thành bạc cũng không nên quá mỏng để tránh biến dạng khi gia công và nhiệt luyện. Theo đề bài: như vậy thoả mãn điều kiện 1.Yêu cầu kỹ thuật cơ bản. Yêu cầu kĩ thuật quan trọng nhất là độ đồng tâm giữa mặt ngoài và mặt l ỗ, độ vuông góc giữa mặt đầu và đường tâm, trong trường hợp cụ th ể này cần yêu cầu cả độ song song giữa hai mặt đầu. Độ song song giữa hai mặt đầu bạc 0,1/100 mm - ±0,1 ±0,2 Đường kính hai mặt ngoài ỉ50 ; ỉ80 . - ±0,2 Chiều cao 65 . - ±0,03 Đường kính lỗ ỉ30 . - Độ không vuông góc giữa mặt đầu và tâm lỗ bạc 0,1/100 mm bán kính. - Độ đồng tâm giữa mặt ngoài và mặt lỗ bạc < 0,15 mm. - 2.Yêu cầu độ nhám các bề mặt: Các bề mặt ngoài cần đạt Rz=20. - Bề mặt rãnh rộng B=12 (mm) Rz=40. - Bề mặt lỗ phần làm việc Ra=2,5. - Bề mặt lỗ phần phụ không làm việc Rz=80. - 3.Vật liệu chế tạo: Qua việc phân tích trên ta chọn vật liệu chế tạo bạc là thép C45. Thành phần hoá học ở bảng sau: C Si Mn S P Ni Cr 3 GVHD: Đinh Đắc Hiến Đồ án CNCTM Nguyễn Đăng Hải-CTM4-K48 0,4-0,5 0,17-0,37 0,5-0,8 0,045 0,045 0,3 0.3 Đặc tính cơ lý và nhiệt luyện: HB(không lớn hơn) C (J/) Sau ủ Sau cán nóng nhỏ Không hơn 360 610 16 40 50 241 197 II.PHÂN TÍCH TÍNH CÔNG NGHỆ TRONG KẾT CẤU CỦA CHI TIẾT. Cũng như các chi tiết dạng khác, tính công nghệ trong việc gia công để đạt các yêu cầu kĩ thuật cần thiết .Trước hết cần chú ý đ ến đ ặc tr ưng quan tr ọng đ ối với các chi tiết dạng bạc là tỉ số giữa chiều dài và đường kính ngoài l ớn nh ất c ủa chi tiết. Tỉ số phải thoả mãn trong giới hạn: 0,5 ÷ 3,5 Theo đề bài: như vậy thoả mãn điều kiện Tiếp đến phải chú ý đến kích thước lỗ của bạc bởi vì cùng m ột đ ường kính gia công lỗ bao giờ cũng khó hơn gia công trục. Đường kính lỗ φ30 là tương đối nhỏ nên khi gia công khá khó khăn, khó đạt được độ chính xác về hình dáng và kích thước đồng thời dễ bị biến dạng chi tiết khi gia công. Bề dày của thành bạc cũng không nên quá mỏng để tránh biến dạng khi gia công và nhiệt luyện, bạc có bề dày 10 mm cũng tương đối đ ủ b ảo đ ảm không bị biến dạng khi gia công và nhiệt luyện. III.XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT. Xác định dạng sản xuất theo phương pháp gần đúng: Ta có yêu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: