Danh mục

ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG BẢO MẬT TRONG WLAN chương 1_2

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 331.31 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trường More Fragment (phân mảnh thêm) Trường phân mảnh thêm có chiều dài một bit và được thiết lập giá trị bằng 1 trong tất cả các khung dữ liệu hoặc trong các khung quản lý có một khung phân đoạn gửi tiếp theo nằm trong một MSDU hoặc MMPDU.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG BẢO MẬT TRONG WLAN chương 1_2 ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG Đề tài: BẢO MẬT TRONG WLAN CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ WLAN Trường More Fragment (phân mảnh thêm) Trường phân mảnh thêm có chiều dài một bit và được thiết lập giá trị bằng 1trong tất cả các khung dữ liệu hoặc trong các khung quản lý có một khung phânđoạn gửi tiếp theo nằm trong một MSDU hoặc MMPDU. Trường Retry Có độ dài một bit và được thiết lập gí trị bằng 1 trong tất cả các khung dữliệu hoặc khung quản lý nào phát lại. Và thiết lập giá trị bằng 0 trong tất cả cáckhung còn lại. Phía thu sẽ sử dụng chỉ thị này để loại bỏ những khung giống nhau. Trường power management (quản lý nguồn) Có độ dài một bit và được sử dụng để chỉ thị chế độ quản lý nguồn STA. Giátrị của trường này không thay đổi trong các khung xuất phát từ một STA trong mộttrật tự trao đổi khung. Giá trị của trường power management là 0 chỉ ra rằng STA ở trạng thái tiếtkiệ m năng lượng, giá trị 0 chỉ ra rằng STA sẽ ở chế độ kích hoạt. Trường này luônđược thiết lập giá trị 0 trong các khung do AP truyền đi. Trường More Data (thêm dữ liệu) Có độ dài một bit, thông báo cho STA đang ở chế độ tiết kiệm năng lượngbiết là có một hay nhiều MSDU, MMPDU gửi tới STA đó đang nằm trong bộ đệ mcủa AP. Trường WEP Có độ dài 1 bit. Nó được thiết lập giá trị 1 nếu trường Frame body chứathông tin được xử lý bởi thuật toán WEP. Trường WEP chỉ được thiết lập giá trị 1trong các khung quản lý và khung dữ liệu có phân loại Subtype và Nhận thực.Trường WEP được thiết lập giá trị 0 trong tất cả các khung còn lại. Nếu bit WEPcó giá trị 1, khi đó trường Frame Body được giải nén theo thuật toán WEP. Trường Order Trường Order có độ dài 1 bit và được thiết lập giá trị 1 trong bất kì khung dữliệu nào chứa MSDU, hoặc thành phần của MSDU, được truyền ở lớp dịch vụStrictly Ordered. Trường thời gian/ ID Trường thời gian/ID có độ dài 16 bit. Nội dung của trường này như sau:  Trong các khung điều khiển có Subtype loại Power Save (PS) – poll, trường thời gian / ID mang chỉ số nhận dạng liên lạc (AID) của trạm gửi khung trong 14 bit trọng số thấp nhất (lsb) và 2 bit trọng số cao nhất (msb) đều được thiết lập giá trị 1. Giá trị của AID nằm trong khoảng 1 – 2007.  Trong tất cả các khung khác, trường thời gian/ID chứa giá trị thời gian được chỉ định cho mỗi loại khung. Đối với các khung được truyề n trong khoảng thời gian contention – free (CEP), trường thời gian/ID được thiết lập giá trị là 32768. Bất kỳ khi nào nội dung của trường thời gian/ID cũng có giá trị nhỏ hơn32768, giá trị của trường được sử dụng để cập nhật vecto phân phối mạng(NAV). Trường Address Có 4 loại trường địa chỉ trong khuôn dạng khung MAC. Các trường đó đượcsử dụng để chỉ thị BSSID, địa chỉ nguồn, địa chỉ đích, địa chỉ trạ m gửi và địa chỉtrạm nhận. Việc sử dụng của 4 trường Address trong mỗi loại khung được biể udiễn bằng các chữ viết tắt BSSID, DA, SA, RA và TA, tương ứng với địa chỉ nhậ ndạng BSS, địa chỉ đích, địa chỉ nguồn, địa chỉ trạm nhận và địa chỉ trạm phát. Cóthể có khung không chứa một số trường Address. Việc sử dụng trường Address được qui định bởi vị trí tương đối của cáctrường Address (1 - 4 ) trong mào đầu MAC, không phụ thuộc vào loại địa chỉ hiệntại trong trường đó. Ví dụ, địa chỉ trạm nhận luôn nằm trong trường Address 1trong các khung nhận được và địa chỉ trạm nhận của các khung CTS và ACK luônnằm trong trường Address 2. Mỗi trường Address chứa một địa chỉ dài 48 bit. Phân loại địa chỉ Địa chỉ con MAC là một trong hai loại sau đây:  Địa chỉ cá nhân: Là địa chỉ liên kết với từng trạ m cụ thể trên mạng.  Địa chỉ nhóm : Là địa chỉ đa đích, liên kết với một hoặc nhiều trạ m trên mạng Có hai loại địa chỉ nhóm như sau: 1. Địa chỉ nhóm Multicast : Là địa chỉ của một nhóm các trạm liên quan về mặt logic được kết hợp với nhau bởi qui ước mức cao hơn. 2. Địa chỉ Broadcast: Là một đĩa chỉ đa điểm riêng biệt được định nghĩa trước mà luôn để chỉ tất cả các trạm trong mạng LAN đang xét. Khi trường địa chỉ đích có tất cả mang giá trị 1, nó được hiểu là địa chỉ Broadcast. Nhóm địa chỉ này được định nghĩa trước trong từng môi trường để tất cả các trạm hoạt động được kết nối với môi trường đó. Tất cả các trạm đó có thể nhận dạng được địa chỉ Broadcast. Không nhất thiết một trạm phải có khả năng phát địa chỉ Broadcast. Không gian địa chỉ cũng được phân tách thành không gian địa chỉ quản lýcục bộ và không gian địa chỉ quản lý toàn cầu. Trường BSSID Trường BSSID có độ dài 48 bit và có khuôn dạng giống như địa chỉ LANMAC. Trường này được ấn định duy nhất cho từng BSS. Giá trị của trường nàytrong một BSS là địa chỉ MAC của trạ m STA thực hiện chức năng điểm truy nhậpAP của BSS. Giá trị của trường này trong IBSS nằm trong không gian địa chỉ MAC quảnlý cục bộ và được tạo thành từ 46 bit đánh số ngẫu nhiên. Giá trị bit Inđiviual/Group của trường địa chỉ được thiết lập bằng 0. Giá trị bit Global/ local của trườngđịa chỉ được thiết lập bằng 1. Cơ chế này được sử dụng để cung cấp khả năng cóthể xảy ra cao trong việc lựa chọn một BSSID duy nhất. Nếu trường này có tất cả các bit nhận giá trị 1 thì nó được xem là trườngBSSID Broadcast. Trường BSSID Broadcast chỉ có thể được sử dụng trong trườngBSSID đối với các khung quản lý có trường Subtype là “Yêu cầu kiểm tra”. Trường địa chỉ đích (DA) Trường địa chỉ đích (DA) chứa địa chỉ MAC cá nhân hoặc địa chỉ nhóm đểnhận dạng thực thể hoặc các thực thể là trạm nhận cuối cùng của MSDU (hoặcthành phần của MSDU) chứa trong t ...

Tài liệu được xem nhiều: