Danh mục

Đồ án: Khảo sát diễn biến chất lượng nước - công trình thủy lợi Nghệ An

Số trang: 65      Loại file: doc      Dung lượng: 2.80 MB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nước trong công trình thuỷ lợi là một loại sản phẩm hàng hoá đặc biệt,Nhà nước đã giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án: Khảo sát diễn biến chất lượng nước - công trình thủy lợi Nghệ AnKhảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ Nước trong công trình thuỷ lợi là một lo ại sản ph ẩm hàng hoá đ ặc bi ệt,Nhà nước đã giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Là sản phẩm nên Nước cũng cần đảm bảo ch ất lượng nh ư các lo ại s ảnphẩm khác khi cấp cho các hộ tiêu dùng. Để đảm bảo chất lượng nước phục vụ cho hộ tiêu dùng theo yêu cầucủa từng đối tượng sử dụng, và góp phần tăng cường công tác quản lý,Trường Đại học Thuỷ lợi được Bộ giao thực hiện dự án “ Đo đạc khảo sátdiễn biến, xác định nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước trong hệ thống côngtrình thuỷ lợi phục vụ công tác quản lý”, tại Hệ th ống thuỷ nông B ắc Ngh ệAn và hệ thống thuỷ nông Nam Nghệ An Nghệ An là một tỉnh thu ộc vùng khu IV cũ, có truy ền th ống giàu lòngyêu nước và tinh thần cách mạng, đất đai rộng lớn, ti ềm năng phát tri ển kinhtế còn nhiều. Nhưng Nghệ An cũng là một trong các tỉnh có khí h ậu kh ắcnghiệt, sản xuất gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nôngnghiệp. Để đảm bảo tính vững ch ắc cho s ản xu ất nông nghi ệp, công tác thu ỷlợi ở Nghệ An đã sớm hình thành và phát triển. Từ nh ững năm ba m ươi c ủathế kỷ trước, người Pháp đã cho đặt hệ thống trạm đo khí tượng thuỷ văntrên lưu vực sông Cả, các công trình thuỷ lợi lớn đã được xây d ựng t ại đây làhệ thống tưới Đô Lương và hệ thống tưới Nam Đàn. Hệ thống thuỷ nông Bắc Nghệ An do Công ty khai thác công trình Thu ỷlợi Bắc Nghệ An quản lý. Vùng h ưởng l ợi c ủa h ệ th ống thu ỷ nông B ắc Ngh ệ An (H ệ th ống t ướiĐô Lương) được giới hạn bởi những dãy núi ở phia Bắc và đê Sông Lam ởphía Tây, Tây Nam; phía Bắc giáp lưu vực sông Hoàng Mai và Thanh Hoá,phía Tây giáp Sông Cả và huyện Tân Kỳ, Anh Sơn, phía Nam giáp khu tướiNam Hưng Nghi, phía Đông giáp Biển Đông. Trên khu vực h ệ th ống đi qua, toàn b ộ ch ất th ải sinh ho ạt, ch ất th ải c ủasản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác đều đượctiêu ra hệ thống công trình. Mặt khác, do sự thi ếu hi ểu bi ết v ề lu ật pháp vàý thức bảo vệ công trình thuỷ lợi của người dân chưa cao, toàn bộ rác thảiTrường Đại học Thủy lợi 1Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ Ansinh hoạt ở những nơi có công trình đi qua đều được xả th ẳng xuống côngtrình, gây ô nhiễm nguồn nước, nhất là phía hạ lưu công trình. Hệ thống thuỷ nông Nam Ngh ệ An (H ệ th ống t ưới Nam Đàn) nguyênnhân ô nhiễm cũng tương tự như Hệ thống thuỷ nông Bắc Nghệ An, ngoàira, hệ thống thuỷ nông Nam Nghệ An còn cấp nước và nh ận nước th ải từthành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, là 2 khu vực tập trung đông dân c ư và pháttriển kinh tế nhất của tỉnh, khối lượng các chất thải càng lớn, nhi ều n ơi đ ổtrực tiếp xuống công trình. Hệ thống này còn có 2 điểm cấp nước sinh hoạtcho nhà máy nước Vinh với công suất từ 80-120 m 3/ngày đêm, sự ô nhiễmnước càng thêm nguy hiểm cho đời sống dân sinh. Việc kh ảo sát phân tích ch ất l ượng n ước s ẽ b ước đ ầu đ ịnh l ượng đ ượccác chất gây ô nhiễm, nguồn phát thải, để có cơ sở kiến ngh ị biện pháp gi ảmthiểu ô nhiễm, đảm bảo chất lượng nước phục vụ nhu cầu sản xu ất và sinhhoạt cho nhân dân. Đồng thời việc giám sát chất lượng nước trong hệ thốngcông trình thuỷ lợi cũng là một nội dung quan trọng nh ằm nâng cao hiệu qu ảphục vụ của hệ thống và góp phần tăng cường công tác quản lý công trình nóiriêng và công tác quản lý nói chung. Để đáp ứng yêu cầu trên, việc thực hiện dự án phải đạt được mục tiêu : - Mục tiêu trước mắt: Đo đạc khảo sát hiện trạng, nhận định xu th ếdiễn biến, xác định nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước, trên cơ sở đó, đềxuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm trong hệ thống thủy nông Bắc Nghệ Anvà hệ thống thuỷ nông Nam Nghệ An. - Mục tiêu lâu dài : xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng nước tronghệ thống thuỷ nông Bắc Nghệ An và hệ thống thuỷ nông Nam Ngh ệ Anphục vụ công tác quản lý.Trường Đại học Thủy lợi 2Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An PHẦN II THỰC HIỆN DỰ ÁNCHƯƠNG I--------------------------------------------------------------TỔNG QUAN VÙNG DỰ ÁNI - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN1. Vị trí địa lý, diện tích, dân số Nghệ An có vị trí địa lý: 18,35 đến 200 vĩ Bắc, - 103,50 đến 105,500 kinh đông, - - Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá - Phía Tây giáp nước Lào - Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, - Phía Đông giáp với Biển Đông Tỉnh Nghệ An có thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, 17 huy ện với t ổngdiện tích 1.849.300 km2, dân số tính đến năm 2003 là 2.977.300 người, mật độdân số vào loại thấp 180 người/km 2, tập trung chủ yếu ở thành phố, thị xã,các thị trấn và vùng đồng bằng ven sông. Các huyện vùng núi dân c ư th ưathớt, điều kiện giao thông khó khăn, tập quán canh tác lạc hậu, tỷ lệ đóinghèo còn cao2. Đặc điểm địa hình, địa mạo, thổ nhưỡng, thảm phủ thực vật và quĩ đất 2.1 - Địa hình địa mạo, thổ nhưỡng Nhìn chung địa hình tỉnh Nghệ An dốc dần từ Tây Bắc xuống ĐôngNam, có thể tạm chia ra 3 vùng: - Vùng đồi núi cao nằm chủ yếu phía Bắc, Tây B ắc và phía Tây c ủatỉnh, gồm các huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Kỳ Sơn, Tương Dương, ConCuông. Đặc điểm thổ nhưỡng là vùng đất Feralit đỏ vàng, đất đỏ nâu trênnền đá vôi, có độ phì cao, song do địa hình có độ dốc lớn và điều kiện giaothông chưa phát triển, sản xuất có nhiều khó khăn, diện tích canh tác ch ỉchiếm khoảng 1,5-2% tổng diện tích mặt bằng khu vực. Đây là vùng đất đ -Trường Đại học Thủy lợi 3Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ Anược xác định chủ yếu là vùng rừng p ...

Tài liệu được xem nhiều: