Danh mục

Đồ án môn học: Công nghệ chế tạo máy

Số trang: 26      Loại file: doc      Dung lượng: 302.00 KB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Công nghệ chế tạo máy là một ngành then chốt, nó đóng vai trò quyết dịnh trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ của công nghệ chế tạo máy là chế tạo ra các sản phẩm cơ khí cho mọi lĩnh vực của nghành kinh tế quốc dân
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án môn học: Công nghệ chế tạo máy D¬ng thÞ BÝh Ngäc §å ¸n c«ng nghÖ chÕ t¹o m¸y Lời nói đầu Công nghệ chế tạo máy là một ngành then chốt, nó đóng vai trò quyết dịnh trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ của công nghệ chế tạo máy là chế tạo ra các sản phẩm cơ khí cho mọi lĩnh vực của nghành kinh tế quốc dân, việc phát triển ngành công nghệ chế tạo máy đang là mối quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà nước ta. Phát triển ngành công nghệ chế tạo máy phải được tiến hành đ ồng thờ i với việc phát triển nguồn nhân lực và đầu tư các trang bị hiện đại. Việc phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm của các trườ ng đại học. Hiện nay trong các ngành kinh tế nói chung và ngành cơ khí nói riêng đòi hỏi kĩ sư cơ khí và cán bộ kĩ thuật cơ khí được đào tạo ra phải có kiến thức cơ bản tương đối rộng, đồng thời phải biết vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những vấn đề cụ thể thườ ng gặp trong sản xuất. Môn học công nghệ chế tạo máy có vị trí quan trọng trong chương trình đào tạo kĩ sư và cán bộ kĩ thuật về thiết kế, chế tạo các loại máy và các thiết bị cơ khí phục vụ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, điện lực ...vv Để giúp cho sinh viên nắ m vữ ng được các kiến thức cơ bả n của môn học và giúp cho họ làm quen với nhiệm vụ thiết kế, trong chươ ng trình đào tạo , đồ án môn học công nghệ chế tạo máy là môn họ c không thể thiếu được của sinh viên chuyên ngành chế tạo máy khi kết thúc môn học. Líp K39ME 1 Khoa C¬ khÝ D¬ng thÞ BÝh Ngäc §å ¸n c«ng nghÖ chÕ t¹o m¸y Sau một thờ i gian tìm hiểu và với sự chỉ bảo nhiệt tình củ a thầy giáoHoàng Quyết đến nay Em đã hoàn thành đồ án môn học công nghệ chế tạo máy trong quá trình thiết kế và tính toán tất nhiên sẽ có những sai sót do thiếu thực tế và kinh nghiệm thiết kế, em rất mong được sự chỉ bả o củ a các thầ y cô giáo trong bộ môn công nghệ chế tạo máy và sự đóng góp ý kiến củ a các bạn để lần thiế t kế sau và trong thực tế sau này được hoàn thiện hơn . Em xin chân thành cảm ơn. Ngày 20 tháng 11 năm 2007 SV Dươ ng Thị Bich Ngọ c Phần i: phân tích chi tiết gia công 1.1- Phân tích chức năng và đi ều ki ện làm vi ệc c ủa chi ti ết. Dựa vào bản vẽ chi tiết ta thấy gối đỡ là chi ti ết dạng h ộp Do gối đỡ là loại chi tiết quan trọng trong một sản phẩm có lắp trục .Gối đỡ làm nhiệm vụ đỡ trục của máy và xác định vị trí tương đối của trục trong không gian nhằm thực hiện một nhiệm vụ động học nào đó . Gối đỡ còn làm nhiệm vụ của ổ trượt . Trên gối đỡ có nhiều mặt phải gia công với độ chính xác khác nhau và cũng có nhiều bề mặt không phải gia công. Bề mặt làm việc chủ yếu là lỗ trụ Φ130, Φ140, Φ148. Líp K39ME 2 Khoa C¬ khÝ D¬ng thÞ BÝh Ngäc §å ¸n c«ng nghÖ chÕ t¹o m¸y Cần gia công mặt phẳng đáy và mặt đầu, mặt bên chính xác để làm chuẩn tinh gia công Đảm bảo kích thước từ tâm lỗ Φ130 đến mặt phẳng đáy là : 95 ±0,1 . Chi tiết làm việc trong điều kiện rung động và thay đ ổi. Vật liệu sử dụng là : CT34 và CT51 , có các thành phần hoá học sau : 1.2- Phân tích những yêu cầu k ỹ thu ật của chi ti ết gia công và định ra phương pháp gia công tinh lần cuối. Từ bản vẽ chi tiết ta thấy : Chi tiết gố đỡ là một trong những chi tiết dạng hộp, có những bề mặt chính ở đây là bề mặt lỗ φ 130, φ 140H7, φ 148. Những yêu cầu cần đặt ra với hi tiết là: + Các lỗ chính của chi tiết gia công yêu cầu với độ chính xác: với lỗ φ 148 là cấp 10,lỗ φ 140 là cấp 7,với các độ nhám t ương ưng là:Ra=1,25 tương ưng với cấp 7 và Ra=0,63 tương ứng với cấp 8. Ta lựa chọn phương pháp gia công tinh lần cuối là tiện tinh trên máy doa. + Đảm bảo độ đồng tâm giữa các lỗ với sai số cho phép ≤ 0,02( µ m) + Đảm bảo độ vuông góc giữa mặt đầu và tâm lỗ trên chi tiết là 0,01 ÷ 0,04( µ m) và giữa các mặt phẳng là 0,05 ÷ 0,2(mm). + Trên chi tiết còn có các lỗ trụ với yêu cầu độ chính xác không cao, như lỗ lắp bulông, lỗ tra dầu, lỗ lắp ghép.Ta chỉ cần khoan lỗ sau đó tarô ren là đạt yeu cầu. Đảm bảo độ song song của tâm lỗ và mặt đáy là: 0,1(mm). 1.3 – Các biện pháp công nghệ đạt độ chính xác và yêu c ầu kỹ thuật. Líp K39ME 3 Khoa C¬ khÝ D¬ng thÞ BÝh Ngäc §å ¸n c«ng nghÖ chÕ t¹o m¸y Các bề mặt cần gia công là : 1. Để đảm bảo độ vuông góc gi ữa các l ỗ và m ặt đ ầu ta s ử d ụng chuẩn tinh thống nhất: Gia công bề m ặt đầu, m ặt đáy, và m ặt bên với độ bóng cao để làm chuẩn tinh cho nguyên công sau. 2.Đảm bảo độ đồng tâm giữa các lỗ ta gia công đồng th ời các l ỗ trên một lần gá. 3.Gia công 2 lỗ Φ22 một lần trên máy khoan cần . 1.4 - đánh giá tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết Gối đỡ có đủ độ cứng vững để khi gia công không bị biến dạng có thể dùng chế độ cắt cao , đạt năng su ất cao -Các bề mặt làm chuẩn có đủ diện tích nhất định để cho phép thực hiện nhiều nguyên công khi dùng b ề mặt đó làm chu ẩn và đảm bảo thực hiện quá trình gá đặt nhanh . Chi tiết gối đỡ được chế tạo bằng phương pháp đúc . K ết c ấu tương đối đơn giản , tuy nhiên cũng gặp khó khăn khi khoả 4 bề mặt bích do không gian gá dao h ẹp. Phần ii: xác định dạng sản xuất 2.1 – Khái niệm dạng sản xuất. Dạng sản xuất là một khái niệm kinh t ế kĩ thu ật tổng h ợp nó phản ánh mối quan hệ qua l ại gi ữa các đ ặc tr ưng v ề công ngh ệ và các hình thức tổ choc để chế t ạo ra các sản ph ẩm đ ảm b ảo chất lượng và đạt được hiệu quả kinh t ế cao nh ất. 2.2 – ý nghĩa của việc xác đ ịnh d ạng sản xu ất Xác định dạng sản xuất có ý nghĩa to lớn trong vi ệc thi ết k ế ...

Tài liệu được xem nhiều: