Đồ án Quy hoạch môi trường: Quy hoạch tài nguyên nước mặt lưu vực sông Nhuệ đoạn chảy qua Thành phố Hà Nội đến năm 2020 định hướng 2030
Số trang: 50
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.16 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đồ án Quy hoạch môi trường: Quy hoạch tài nguyên nước mặt lưu vực sông Nhuệ đoạn chảy qua Thành phố Hà Nội đến năm 2020 định hướng 2030 trình bày đặc điểm địa lý tự nhiên lưu vực Sông Nhuệ, các vấn đề môi trường, đề xuất quy hoạch, giải pháp bảo vệ môi trường đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án Quy hoạch môi trường: Quy hoạch tài nguyên nước mặt lưu vực sông Nhuệ đoạn chảy qua Thành phố Hà Nội đến năm 2020 định hướng 2030BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘIKHOA MÔI TRƢỜNGĐỒ ÁN: QUY HOẠCH MÔI TRƢỜNGTên đề tài: Quy hoạch tài nguyên nước mặt lưu vực sông Nhuệ đoạn chảyqua Thành phố Hà Nội đến năm 2020 định hướng 2030.Nhóm thực hiện : Nhóm 6Lớp: ĐH3QM3HÀ NỘI –2016Chương I: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN LƢU VỰC SÔNG NHUỆI. Đặc điểm tự nhiên.1.1 Vị trí địa lýSông Nhuệ (Nhuệ Giang) là một nhánh sông lớn phía bên bờ hữu của sông Đáy, sônglấy nước từ sông Hồng qua cống Liên Mạc (xã Thụy Phương, Hà Nội) chảy dọc qua địaphận Hà Nội, tiếp nhận nước thải của thành phố tại cầu Bươu sau đó đổ vào sông Đáy tạiTX. Phủ Lý .Sông Nhuệ là con sông nhỏ dài khoảng 62.9 km (tính riêng trên địa bàn Hà Nội) vàdài 76 km nếu tính từ nguồn là cống Liên Mạc về đến cống Phủ Lý (Hà Nam). Độ rộngtrung bình sông là 30 – 40 m, với độ cao đáy sông 0.52 ÷ 2.8 m. Sông chảy ngoằn ngoèotheo hướng Bắc – Nam ở phần thượng nguồn và theo hướng Tây Bắc - Đông Nam ở hạvà trung lưu.Hình 1.1. Lưu vực sông Nhuệ Diện tích lưu vực 1.070 km², diện tích bờ phải là 584 km2 và diện tích bờ trái là486 km2 . Phía Đông Bắc giáp lưu vực sông Hồng. Phía Tây Nam giáp lưu vực sông Đáy Phía Nam giáp lưu vực sông Châu Giang.1.2 Địa hình, địa mạo.Địa hình lưu vực sông mang đặc trưng chính của địa hình đồng bằng châu thổ sôngHồng và xen kẽ địa hình thấp trũng. Địa hình lưu vực cao ở các vùng ven sông Đáy,sông Hồng thấp dần vào trục chính sông Nhuệ (dạng địa hình lòng máng), thấp dần từTây Bắc xuống Đông Nam, từ Tây sang Đông, và bị chia cắt thành những dải nhỏ chạydài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Địa hình lưu vực sông Nhuệ có thể phân thànhcác dạng:Đồng bằng thấp trũng, lầy thụt ở khu vực Ứng Hoà, Mỹ Đức (Hà Tây). Có độcao dưới 2 m với thành phần cấp hạt chủ yếu là sét, sét bột, bùn nhão.Đồng bằng thấp xen kẽ những ô trũng nhỏ, độ cao từ 2 ÷ 4 m với thành phầncấp hạt là sét, sét bột. Loại đồng bằng này phân bố ở Ứng Hoà, Phú Xuyên, MỹĐức.Đồng bằng cao trong đê có độ cao 5 ÷ 8 m, thành phần cấp hạt chủ yếu là bột,sét bột. Dải đồng bằng ven đê có độ cao 7 ÷ 11 m, là những gò đất bãi bồi caođã hình thành trước khi có đê.Như vậy địa hình lưu vực tương đối đa dạng, bị chia cắt bởi nhiều sông.1.3 Địa chất, thổ nhưỡng.1.3.1 Địa chấtVùng đồi núi: Địa hình núi phân bố ở phía Tây và Tây Nam, chiếm khoảng30 % diện tích, có hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam ra biển và thấp dầntừ Tây sang Đông. Địa hình núi được tách ra với địa hình núi và đồng bằng với độchênh cao < 100 m, độ phân cắt sâu từ 15 – 100 m. Trong phạm vi lưu vực sông Nhuệ- Đáy, địa hình đồi chiếm khoảng 10 % diện tích có độ cao < 200 m.Vùng đồng bằng: Diện tích vùng đồng bằng chiếm khoảng 60 % lãnh thổ, địahình khá bằng phẳng có độ cao < 20 m và thấp dần từ Tây sang Đông, từ Tây Bắcxuống Đông Nam. Hướng chảy của sông Nhuệ - Đáy luôn thay đổi: thượng nguồnhướng Bắc – Nam; trung lưu và hạ lưu hướng Tây Bắc – Đông Nam. Thượng lưu sôngNhuệ - Đáy uốn khúc quanh co, hẹp và dốc, nhiều thác ghềnh, nước chảy xiết là nguycơ tạo ra các hiện tượng xói lở, lũ quét….1.3.2 Thổ nhưỡngLưu vực sông Nhuệ - Đáy được cấu thành bởi các đá biến chất, trầm tích, trầmtích phun trào, các đá xâm nhập và trầm tích bở rời tuổi từ Protezozoi đến hiện đại.Dựa vào thành phần thạch học, các thông số địa chất thủy văn và đặc điểm thủy độnglực…. Có thể phân chia khu vực nghiên cứu thành 7 tầng chứa nước: các tầng chứanước lỗ hỏng Holocen qh; các tầng chứa nước lỗ hỏng Pleistocen qp; các tầng chứanước khe nứt m; các tầng chứa nước khe nứt t2a đg; các tầng chứa nước khe nứt t2 nt;các tầng chứa nước khe nứt p2 – t1 yd và các tầng chứa nước khe nứt eo.Lưu vực sông Nhuệ gồm các nhóm đất chính: nhóm đất mặn; phù sa; xám;vàng; đỏ; đất xói mòn trơ sỏi đá…Do lưu vực sông Nhuệ - Đáy có địa hình đa dạng, với các vùng đồi núi và2/3 diện tích là đồng bằng, nên trên lưu vực có nhiều hệ sinh thái khác nhau như: rừngtrên núi đất, núi đá vôi, các hệ sinh thái thủy vực nước ngọt, các vùng đất ngậpnước.Hiện nay, rừng đầu nguồn lưu vực sông đang bị tàn phá nghiêm trọng. Diện tíchrừng tự nhiên bị thu hẹp đáng kể. Theo số liệu khảo sát gần đây nhất, diện tích rừngtrên lưu vực thuộc địa bàn Hà Nội chiếm 160,84 km2 (chiếm 6,36% diện tích lưu vựctrên địa bàn Hà Nội), trong đó có 55,2 km2 là rừng dự trữ; 105,64 km2 là rừng dày –nghèo.1.3.3 Thảm thực vậtHiện nay rừng đầu nguồn đang bị khai thác, tàn phá nghiêm trọng làm giảm diệntích rừng tự nhiên và đa dạng sinh học bị giảm sút.Do lưu vực sông Nhuệ - Đáy có địa hình đa dạng với các vùng đồi núi và 2/3 diện tíchlà đồng bằng, nên trên lưu vực có nhiều hệ sinh thái như rừng trên núi đất, núi đá vôi,các hệ sinh thái thủy vực nước ngọt, các vùng đất ngập nước.Phần lớn lưu vực lừ những vùng đồng bằng đã bị khai phá từ lâu đời. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án Quy hoạch môi trường: Quy hoạch tài nguyên nước mặt lưu vực sông Nhuệ đoạn chảy qua Thành phố Hà Nội đến năm 2020 định hướng 2030BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘIKHOA MÔI TRƢỜNGĐỒ ÁN: QUY HOẠCH MÔI TRƢỜNGTên đề tài: Quy hoạch tài nguyên nước mặt lưu vực sông Nhuệ đoạn chảyqua Thành phố Hà Nội đến năm 2020 định hướng 2030.Nhóm thực hiện : Nhóm 6Lớp: ĐH3QM3HÀ NỘI –2016Chương I: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN LƢU VỰC SÔNG NHUỆI. Đặc điểm tự nhiên.1.1 Vị trí địa lýSông Nhuệ (Nhuệ Giang) là một nhánh sông lớn phía bên bờ hữu của sông Đáy, sônglấy nước từ sông Hồng qua cống Liên Mạc (xã Thụy Phương, Hà Nội) chảy dọc qua địaphận Hà Nội, tiếp nhận nước thải của thành phố tại cầu Bươu sau đó đổ vào sông Đáy tạiTX. Phủ Lý .Sông Nhuệ là con sông nhỏ dài khoảng 62.9 km (tính riêng trên địa bàn Hà Nội) vàdài 76 km nếu tính từ nguồn là cống Liên Mạc về đến cống Phủ Lý (Hà Nam). Độ rộngtrung bình sông là 30 – 40 m, với độ cao đáy sông 0.52 ÷ 2.8 m. Sông chảy ngoằn ngoèotheo hướng Bắc – Nam ở phần thượng nguồn và theo hướng Tây Bắc - Đông Nam ở hạvà trung lưu.Hình 1.1. Lưu vực sông Nhuệ Diện tích lưu vực 1.070 km², diện tích bờ phải là 584 km2 và diện tích bờ trái là486 km2 . Phía Đông Bắc giáp lưu vực sông Hồng. Phía Tây Nam giáp lưu vực sông Đáy Phía Nam giáp lưu vực sông Châu Giang.1.2 Địa hình, địa mạo.Địa hình lưu vực sông mang đặc trưng chính của địa hình đồng bằng châu thổ sôngHồng và xen kẽ địa hình thấp trũng. Địa hình lưu vực cao ở các vùng ven sông Đáy,sông Hồng thấp dần vào trục chính sông Nhuệ (dạng địa hình lòng máng), thấp dần từTây Bắc xuống Đông Nam, từ Tây sang Đông, và bị chia cắt thành những dải nhỏ chạydài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Địa hình lưu vực sông Nhuệ có thể phân thànhcác dạng:Đồng bằng thấp trũng, lầy thụt ở khu vực Ứng Hoà, Mỹ Đức (Hà Tây). Có độcao dưới 2 m với thành phần cấp hạt chủ yếu là sét, sét bột, bùn nhão.Đồng bằng thấp xen kẽ những ô trũng nhỏ, độ cao từ 2 ÷ 4 m với thành phầncấp hạt là sét, sét bột. Loại đồng bằng này phân bố ở Ứng Hoà, Phú Xuyên, MỹĐức.Đồng bằng cao trong đê có độ cao 5 ÷ 8 m, thành phần cấp hạt chủ yếu là bột,sét bột. Dải đồng bằng ven đê có độ cao 7 ÷ 11 m, là những gò đất bãi bồi caođã hình thành trước khi có đê.Như vậy địa hình lưu vực tương đối đa dạng, bị chia cắt bởi nhiều sông.1.3 Địa chất, thổ nhưỡng.1.3.1 Địa chấtVùng đồi núi: Địa hình núi phân bố ở phía Tây và Tây Nam, chiếm khoảng30 % diện tích, có hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam ra biển và thấp dầntừ Tây sang Đông. Địa hình núi được tách ra với địa hình núi và đồng bằng với độchênh cao < 100 m, độ phân cắt sâu từ 15 – 100 m. Trong phạm vi lưu vực sông Nhuệ- Đáy, địa hình đồi chiếm khoảng 10 % diện tích có độ cao < 200 m.Vùng đồng bằng: Diện tích vùng đồng bằng chiếm khoảng 60 % lãnh thổ, địahình khá bằng phẳng có độ cao < 20 m và thấp dần từ Tây sang Đông, từ Tây Bắcxuống Đông Nam. Hướng chảy của sông Nhuệ - Đáy luôn thay đổi: thượng nguồnhướng Bắc – Nam; trung lưu và hạ lưu hướng Tây Bắc – Đông Nam. Thượng lưu sôngNhuệ - Đáy uốn khúc quanh co, hẹp và dốc, nhiều thác ghềnh, nước chảy xiết là nguycơ tạo ra các hiện tượng xói lở, lũ quét….1.3.2 Thổ nhưỡngLưu vực sông Nhuệ - Đáy được cấu thành bởi các đá biến chất, trầm tích, trầmtích phun trào, các đá xâm nhập và trầm tích bở rời tuổi từ Protezozoi đến hiện đại.Dựa vào thành phần thạch học, các thông số địa chất thủy văn và đặc điểm thủy độnglực…. Có thể phân chia khu vực nghiên cứu thành 7 tầng chứa nước: các tầng chứanước lỗ hỏng Holocen qh; các tầng chứa nước lỗ hỏng Pleistocen qp; các tầng chứanước khe nứt m; các tầng chứa nước khe nứt t2a đg; các tầng chứa nước khe nứt t2 nt;các tầng chứa nước khe nứt p2 – t1 yd và các tầng chứa nước khe nứt eo.Lưu vực sông Nhuệ gồm các nhóm đất chính: nhóm đất mặn; phù sa; xám;vàng; đỏ; đất xói mòn trơ sỏi đá…Do lưu vực sông Nhuệ - Đáy có địa hình đa dạng, với các vùng đồi núi và2/3 diện tích là đồng bằng, nên trên lưu vực có nhiều hệ sinh thái khác nhau như: rừngtrên núi đất, núi đá vôi, các hệ sinh thái thủy vực nước ngọt, các vùng đất ngậpnước.Hiện nay, rừng đầu nguồn lưu vực sông đang bị tàn phá nghiêm trọng. Diện tíchrừng tự nhiên bị thu hẹp đáng kể. Theo số liệu khảo sát gần đây nhất, diện tích rừngtrên lưu vực thuộc địa bàn Hà Nội chiếm 160,84 km2 (chiếm 6,36% diện tích lưu vựctrên địa bàn Hà Nội), trong đó có 55,2 km2 là rừng dự trữ; 105,64 km2 là rừng dày –nghèo.1.3.3 Thảm thực vậtHiện nay rừng đầu nguồn đang bị khai thác, tàn phá nghiêm trọng làm giảm diệntích rừng tự nhiên và đa dạng sinh học bị giảm sút.Do lưu vực sông Nhuệ - Đáy có địa hình đa dạng với các vùng đồi núi và 2/3 diện tíchlà đồng bằng, nên trên lưu vực có nhiều hệ sinh thái như rừng trên núi đất, núi đá vôi,các hệ sinh thái thủy vực nước ngọt, các vùng đất ngập nước.Phần lớn lưu vực lừ những vùng đồng bằng đã bị khai phá từ lâu đời. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đồ án Quy hoạch môi trường Quy hoạch bảo vệ môi trường Quy hoạch môi trường Quy hoạch môi trường nước mặt quy hoạch môi trường nước mặt Sông NhuệGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quy hoạch môi trường: Phần 2 - NXB Đại Học Quốc gia Hà Nội
160 trang 47 0 0 -
Giáo trình quy hoạch sử dụng đất - PGS. TS. Lê Quang Trí
190 trang 38 0 0 -
Bài giảng Quy hoạch môi trường: Bài 6. Các phương pháp quy hoạch môi trường - PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
27 trang 36 0 0 -
Giáo trình quy hoạch môi trường
0 trang 31 0 0 -
Tiểu luận: Quy Hoạch Môi Trường
52 trang 30 0 0 -
Bài giảng Quy hoạch môi trường: Bài 5. Hướng dẫn tiểu luận - PGS.TS. Phùng Chí Sỹ
4 trang 30 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần: Quy hoạch môi trường
5 trang 27 0 0 -
Khung quản ký môi trường và xã hội
135 trang 26 0 0 -
Giáo trình Quy hoạch môi trường - Vũ Quyết Thắng
210 trang 26 0 0 -
Báo cáo Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
394 trang 25 0 0