Danh mục

Đồ án thiết kế kho lạnh chế biến hải sản ở hải phòng, Chương 13-14

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 199.47 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Việc đóng mở các động cơ đều được thực hiện bằng các khởi động từ. Các thiết bị đều được đóng mở và bảo vệ bằng các aptomat, tất cả các thiết bị đều có rơle nhiệt bảo vệ quá dòng, các thiết bị có công suất nhỏ thì nối ampekế trực tiếp vào mạch điện, còn thiết bị có công suất lớn ampekế được qua biến dòng CT 5.1.2. Mạch điều khiển và bảo vệ các thiết bị lạnh. Bảo vệ máy nén. Máy nén được khởi động sao – tam giác Máy nén là thiết bị rất quan...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án thiết kế kho lạnh chế biến hải sản ở hải phòng, Chương 13-14 Chương 13: SƠ ĐỒ TỔNG THỂ HỆ THỐNG LẠNH VÀ MẠCH ĐIỆN TỰ ĐỘNG HOÁ5.1. MẠCH TỰ ĐỘNG HOÁ. 5.1.1. Mạch động lực. Việc đóng mở các động cơ đều được thực hiện bằng các khởiđộng từ. Các thiết bị đều được đóng mở và bảo vệ bằng cácaptomat, tất cả các thiết bị đều có rơle nhiệt bảo vệ quá dòng, cácthiết bị có công suất nhỏ thì nối ampekế trực tiếp vào mạch điện,còn thiết bị có công suất lớn ampekế được qua biến dòng CT 5.1.2. Mạch điều khiển và bảo vệ các thiết bị lạnh. Bảo vệ máy nén. Máy nén được khởi động sao – tam giác Máy nén là thiết bị rất quan trọng trong hệ thống lạnh, vì vậynó được bảo bệ hết sức nghiêm ngặt, khi các điều kiện không làmviệc đúng yêu cầu thì hệ thống bảo vệ làm ngắt mạch điện đểngưng máy. Máy nén được bảo bệ bởi các thiết bị sau: bảo vệ áp suất cao,áp suất dầu, bảo vệ quá dòng, bảo vệ khi bơm dàn ngưng khônghoạt động. Điều khiển mức dịch bình hạ áp Mức dịch ở bình chứa hạ áp được bảo vệ bởi 2 van phao: Van phao bảo vệ mức dịch cao: tránh trường hợp máy nénhút lỏng về gây ngập dịch méy nén, khi mức dịch cao thì mạch tácđộng ngừng máy nén. Van phao mức thấp bảo vệ mức dịch quá cao sẽ đóng van tiếtlưu ngừng cấp dịch cho bình chứa hạ áp. Bơm dịch được bảo vệbằng rơle bảo vệ áp suất. Điều khiển nhiệt độ phòng lạnh Hệ thống lạnh cho kho lạnh hoạt động hoàn toàn tự động vàđược điều khiển đóng ngắt cấp dịch nhờ thermostat EWPC 970/S Mạch khởi động báo sự cố. Khi xảy ra sự cố áp suất hoặc quá dòng, mạch điện củachuông BELL có điện và chuông reo báo sự cố. 5.1.3. Các ký hiệu sử dụng trong mạch điện FSHlr: van phao ở mức cao ở bình chứa hạ áp. FSLlr: Van phao ở mức thấp ở bình chứa hạ áp. SVlr: Van điện từ cấp dịch ở bình chứa hạ áp. FSiH: Van phao ở mức cao của bình trung gian. FSiL: Van phao ở mức thấp của bình trung gian. SVi: Van điện từ cấp dịch cho bình trung gian. lK: THERMIC nhiệt quạt dàn lạnh SVf1: Van điện từ cấp dịch dàn lạnh 1 SVf2: Van điện từ cấp dịch cho kho lạnh 2 SVf3: Van điện từ cấp dịch cho kho lạnh 3 SVf4: Van điện từ cấp dịch cho kho chờ đông SVrf: Van điện từ cấp dịch cho tái đông SViqf: Van điện từ cấp dịch cho tủ đông IQF SVct: Van điện từ cấp dịch cho tủ đông tiếp xúc FSif: Van phao ở bình tách lỏng giữ mức ở cối đá vẩy SVif: Van điện từ cấp dịch cho cối đá vẩy5.2. SƠ ĐỒ TỔNG THỂ CỦA HỆ THỐNG LẠNH LIÊNHOÀN. Sơ đồ hệ thống lạnh được thể hiện ở trang bên Chương 14: LẬP QUY TRÌNH LẮP ĐẶT, THỬ NGHIỆM, VẬN HÀNH VÀ SỬA CHỮA.6.1.QUY TRÌNH LẮP ĐẶT. 6.1.1.Lắp đặt máy nén. Yêu cầu đối với phòng máy. Các phong máy phải được bố trí ở tầng trệt, cách biệt hẳn vớikhu sản xuất tránh làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm. Có đầy đủ trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, mặt lạ phòngđộc, dụng cụ thao tác vận hành sửa chữa, các bảng nội quy, quy trìnhvận hành và an toàn cháy nổ. Gian máy phải đảm bảo thông thoáng, có bố trí các quạtthông gió và cửa sổ thông gió, không gian bố trí máy rộng rãi, caoráo để người vận hành dễ dàng đi lại, thao tác xử lý. Cửa chính làcửa hai cánh và mở ra phái ngoài, các thiết bị đo lường và điềukhiển phải nằm ở vị trí thuận lợi thao tác, dễ quan sát, mỗi gianmáy có ít nhất hai cửa. Độ sáng của phòng máy phải đảm bảo trong mọi hoàn cảnh,ban ngày cũng như ban đêm để người vận hành dễ dàng thao tác, đọccác thông số. Nền phòng máy phải đảm bảo cao ráo, tránh ngập lụt khi mưabão làm hư hại đến thiết bị. Lắp đặt máy nén. Đưa máy vào vị trí lắp đặt: khi dùng cần cẩu chuyển chú ý chỉđược móc vào những vị trí đã được định sẵn, tuyệt đối không đượcmóc tùy tiện làm hư hỏng thiết bị. Máy nén phải được lắp trên bệ móng bê tông cốt thép. Bệmóng không được đúc liền với cấu trúc xây dựng của tòa nhà tránhtruyền chấn động làm hỏng kết cấu dây dựng. Để chấn động khôngtruyền vào kết cấu xây dựng nhà thì khoảng cách tối thiểu từ bệ máytới móng là 30cm. Các bulong cố định máy vào bệ móng đúc sẵntrong bê tông trước. Khi nâng hạ cần tối thiểu phải có hai người cân chỉnh.Trước khi đưa máy vào phải kiểm tra xem đế có bằng khôngbằng thước thủy, kiểm tra mức độ đồng trục của dây đai. Khôngđược cố đẩy các dây đai vào buli, nên nới lỏng khoảng cáchgiữa động cơ và máy nén rồi cho dây đai vào, sau đó vặn bulongđẩy bàn trượt. Kiểm tra độ căng của dây đai thấy độ võng củadây bằng chiều dầy của dây đai là đạt yêu cầu. 6.1.2.Lắp đặt dàn ngưng. Khi lắp đặt thiết bị ngưng tụ cần lưu ý đến vấn đề giải nhiệtcủa thiết bị, ảnh hưởng của nhiệt ngưng tụ đến xung quanh, khảnăng thoát môi chất lỏng về bình chứa để giải phóng bề mặt traođổi nhiệt. Để môi chất sau khi ngưng tụ có thể tự chảy về bình chứa caoáp, do đó cần lắp thiết bị ngưng tụ ở trên cao, ở trên các bệ bê tông.Vị trí lắp đặt thiết bị ngưng tụ cần thoáng mát, ...

Tài liệu được xem nhiều: