![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đồ án tốt nghiệp - Nhà máy điện Phả Lại
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 244.78 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan nhà máy nhiệt điện Phả Lại
Chương 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI.
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại được bố trí xây dựng cách Hà Nội 65 km về phía đông bắc. Khu vực nằm trong giới địa chấn nên hệ số an toàn cho phép như là tải trọng địa chấn trong việc thiết kế nhà máy được lấy là cấp 7 theo bảng Relrter. Khí hậu trong khu vực ẩm trong mùa mưa và tương đối khô, trong mùa khô á nhiệt đới và không bị ảnh hưởng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án tốt nghiệp - Nhà máy điện Phả Lại Chương 1: Giới thiệu tổng quan nhà máy nhiệt điện Phả Lại Chương 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại được bố trí xây dựng cách Hà Nội 65 km về phía đông bắc. Khu vực nằm trong giới địa chấn nên hệ số an toàn cho phép như là tải trọng địa chấn trong việc thiết kế nhà máy được lấy là cấp 7 theo bảng Relrter. Khí hậu trong khu vực ẩm trong mùa mưa và tương đối khô, trong mùa khô á nhiệt đới và không bị ảnh hưởng nhiều bởi nước mặn vì khu vực cách cửa sông Thái Bình 60 km về phía thượng lưu, không có sự khác biệt rõ rệt giữa mùa khô và mùa mưa, vì mùa mưa xảy ra quanh năm. Tuy nhiên lượng mưa hàng năm dao động rất lớn trong khoảng 2274 mm và 951 mm giữa năm nhiều nước và năm ít nước. Nhiệt độ khí quyển trung bình tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 40,80C và 2,20C, sự thay đổi nhiệt độ nước sông trong tháng khô nhất (tháng 3) và giờ nóng nhất (13h) là 23,580C. Nhiên liệu sử dụng cho nhà máy chủ yếu là than Anthracite từ các mỏ than Hòn Gai, Cẩm Phả. Than được vận chuyển tới nhà máy bằng đường sắt và đường thủy. Sau khi khảo sát địa hình và khí hậu tại địa bàn Phả Lại, tháng 5/1980 các chuyên gia Liên Xô giúp ta xây dựng nhà máy với công suất 440 MW gồm 4 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất 111MW. Ngày 1 Chương 1: Giới thiệu tổng quan nhà máy nhiệt điện Phả Lại 28/10/1983 tổ máy số 1 phát điện. Năm 1986 tổ máy số 4 đi vào hoạt động. Trong thời điểm nước ta đang tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhà máy đã đóng góp một phần đáng kể cho đất nước. Từ tháng 10/1983 nhà máy đã hòa vào lưới điện quốc gia hơn 30 tỷ kwh điện. Hiện nay nhà máy với 2.300 công nhân trong đó có 150 người có trình độ đại học, trên đại học, 600 trung cấp. Số còn lại là công nhân lao động phổ thông. Được biên chế thành hơn 30 phòng ban, phân xưởng và 5 kíp vận hành theo 3 ca liên tục không kể ngày đêm. Cấu trúc nhà máy gồm 4 tổ máy vận hành theo các khối độc lập với nhau. Tương ứng với mỗi khối là hai lò hơi A, B và một tua bin, một máy phát. Nguồn cung cấp nhiên liệu cho nhà máy là từ các mỏ than Hòn Gai, Cẩm Phả, Mạo Khê. Sau khi than được khai thác tại các mỏ than được vận chuyển theo hai đường, đường sông và đường sắt. Than đường sông được các xà lan có trọng tải lớn vận chuyển tới cầu cảng và được 4 cần cẩu Kíp sốp bốc đưa lên hệ thống băng tải đưa về lò hoặc vào các kho dự trữ. Than đường sắt được tàu hỏa chở về, được đưa vào quang lật toa rót xuống băng tải và cũng được đưa vào các kho dự trữ. Ngoài nguồn than cung cấp, nhà máy còn sử dụng dầu Fo khi đốt lò và duy trì quá trình hoạt động của lò. Dầu này được nhập ngoại ở 2 Chương 1: Giới thiệu tổng quan nhà máy nhiệt điện Phả Lại cảng Vật Cách và được đưa về nhà máy bằng đường thủy. Lượng dầu tiêu thụ hàng năm khoảng 150.000 tấn. Nguồn điện năng do nhà máy sản xuất được hai trạm 110 kV và 220kV cung cấp lên các lộ chính. Các tổ máy 1 và 2 được nối với cả hai hệ thống thanh góp nhờ các biến áp tự ngẫu 3 dây cuốn. Các máy phát của tổ máy số 3 và 4 được nối vào thanh cái 220 kV qua các máy biến áp hai cuộn dây. 1-1. Phương pháp cung cấp than nhà máy điện Phả Lại. Nguồn cung cấp than cho nhà máy điện Phả Lại chủ yếu là than Anthracite vận chuyển tới nhà máy bằng đường sông và đường sắt. Các mỏ cung cấp chính là Hòn Gai, Mạo Khê, Vàng Danh. Từ tuyến cảng vào kho dự trữ số 1, than được 4 cẩu bốc đưa đến máy cấp qua các băng tải BT7 → BT8 → BT10 → 5/2b sau đó vào kho. Cấp than từ tuyến cảng lên lò được vận chuyển theo các băng tải BT7→ BT8 → BT9 → BT11 → BT6/3AB lên 2 AB → 3 AB → 4 AB → Các thanh gạt vào kho than nguyên. Cấp than dự trữ từ máy cấp → BT6/15 → 6/ 3AB → 2AB. Cấp than từ đường sắt: Từ quang lật toa → máy cấp 1,2 → BT1/1 → BT 5/1 → BT5/2b. Cấp than từ tuyến đường sắt lên thẳng lò từ quang lật toa → máy 1; 2 → 1/1 → 1/2b → 2AB → 3AB → 4AB. 3 Chương 1: Giới thiệu tổng quan nhà máy nhiệt điện Phả Lại Than đường sắt và đường sông có thể được chuyển vào kho dự trữ hoặc có thể chuyển tới các máy nghiền nhờ các máy cấp than nguyên và hệ thống băng tải. Việc sấy than được thực hiện trong máy nghiền than bằng gió nóng có nhiệt độ 4000C. Gió này được lấy từ quạt gió thổi qua hai bộ sấy không khí ở đuôi lò, trên đường gió nóng đến máy nghiền, có lắp một lá chắn không khí lạnh thông với khí quyển. Trong máy nghiền, than được nghiền nhỏ và trộn thành hỗn hợp than và không khí nóng. Sau đó than được quạt tải bột hút qua bộ phân ly than thô. Tại khâu này những hạt than to có khối lượng lớn được đưa trở lại máy nghiền để nghiền lại. Những hạt than nhỏ đủ tiêu chuẩn được đưa lên phân ly than mịn “xiclon”) có nhiệm vụ tách than ra khỏi hỗn hợp than và không khí. Từ khâu này than bột được đưa vào kho than bột. Lượng không khí được tách ra sau khi phân ly than còn lẫn một lượng khoảng 10% than nhỏ được quạt máy nghiền thổi đưa vào các vòi đốt phụ để sử dụng triệt để số lượng than này. Lượng than đủ tiêu chuẩn độ nhỏ mịn sau khi được đưa vào kho than mịn được đưa vào ống dẫn than nhờ các máy cấp than bột dùng hai máy cấp than bột, mỗi ống cấp than bột dùng hai máy cấp than bột. Việc vận chuyển than bột từ kho than mịn đến các vòi đốt bằng không khí nóng có nhiệt độ tới 4000C. 1-2. Các thông số hệ thống băng tải nhà máy. 4 Chương 1: Giới thiệu tổng quan nhà máy nhiệt điện Phả Lại Băng tải 1,2 m năng suất 800 tấn/ giờ bao gồm các băng tải B7; B8; B10; 5/2b; 1/1; 1/2AB tốc độ băng 2m/s. Các băng còn lại trừ máy cấp 1/2 có tốc độ 2m/s, độ rộng 0,8m, năng suất 400 tấn/h. 1-3. Các thông số kỹ thuật củ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án tốt nghiệp - Nhà máy điện Phả Lại Chương 1: Giới thiệu tổng quan nhà máy nhiệt điện Phả Lại Chương 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại được bố trí xây dựng cách Hà Nội 65 km về phía đông bắc. Khu vực nằm trong giới địa chấn nên hệ số an toàn cho phép như là tải trọng địa chấn trong việc thiết kế nhà máy được lấy là cấp 7 theo bảng Relrter. Khí hậu trong khu vực ẩm trong mùa mưa và tương đối khô, trong mùa khô á nhiệt đới và không bị ảnh hưởng nhiều bởi nước mặn vì khu vực cách cửa sông Thái Bình 60 km về phía thượng lưu, không có sự khác biệt rõ rệt giữa mùa khô và mùa mưa, vì mùa mưa xảy ra quanh năm. Tuy nhiên lượng mưa hàng năm dao động rất lớn trong khoảng 2274 mm và 951 mm giữa năm nhiều nước và năm ít nước. Nhiệt độ khí quyển trung bình tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 40,80C và 2,20C, sự thay đổi nhiệt độ nước sông trong tháng khô nhất (tháng 3) và giờ nóng nhất (13h) là 23,580C. Nhiên liệu sử dụng cho nhà máy chủ yếu là than Anthracite từ các mỏ than Hòn Gai, Cẩm Phả. Than được vận chuyển tới nhà máy bằng đường sắt và đường thủy. Sau khi khảo sát địa hình và khí hậu tại địa bàn Phả Lại, tháng 5/1980 các chuyên gia Liên Xô giúp ta xây dựng nhà máy với công suất 440 MW gồm 4 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất 111MW. Ngày 1 Chương 1: Giới thiệu tổng quan nhà máy nhiệt điện Phả Lại 28/10/1983 tổ máy số 1 phát điện. Năm 1986 tổ máy số 4 đi vào hoạt động. Trong thời điểm nước ta đang tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhà máy đã đóng góp một phần đáng kể cho đất nước. Từ tháng 10/1983 nhà máy đã hòa vào lưới điện quốc gia hơn 30 tỷ kwh điện. Hiện nay nhà máy với 2.300 công nhân trong đó có 150 người có trình độ đại học, trên đại học, 600 trung cấp. Số còn lại là công nhân lao động phổ thông. Được biên chế thành hơn 30 phòng ban, phân xưởng và 5 kíp vận hành theo 3 ca liên tục không kể ngày đêm. Cấu trúc nhà máy gồm 4 tổ máy vận hành theo các khối độc lập với nhau. Tương ứng với mỗi khối là hai lò hơi A, B và một tua bin, một máy phát. Nguồn cung cấp nhiên liệu cho nhà máy là từ các mỏ than Hòn Gai, Cẩm Phả, Mạo Khê. Sau khi than được khai thác tại các mỏ than được vận chuyển theo hai đường, đường sông và đường sắt. Than đường sông được các xà lan có trọng tải lớn vận chuyển tới cầu cảng và được 4 cần cẩu Kíp sốp bốc đưa lên hệ thống băng tải đưa về lò hoặc vào các kho dự trữ. Than đường sắt được tàu hỏa chở về, được đưa vào quang lật toa rót xuống băng tải và cũng được đưa vào các kho dự trữ. Ngoài nguồn than cung cấp, nhà máy còn sử dụng dầu Fo khi đốt lò và duy trì quá trình hoạt động của lò. Dầu này được nhập ngoại ở 2 Chương 1: Giới thiệu tổng quan nhà máy nhiệt điện Phả Lại cảng Vật Cách và được đưa về nhà máy bằng đường thủy. Lượng dầu tiêu thụ hàng năm khoảng 150.000 tấn. Nguồn điện năng do nhà máy sản xuất được hai trạm 110 kV và 220kV cung cấp lên các lộ chính. Các tổ máy 1 và 2 được nối với cả hai hệ thống thanh góp nhờ các biến áp tự ngẫu 3 dây cuốn. Các máy phát của tổ máy số 3 và 4 được nối vào thanh cái 220 kV qua các máy biến áp hai cuộn dây. 1-1. Phương pháp cung cấp than nhà máy điện Phả Lại. Nguồn cung cấp than cho nhà máy điện Phả Lại chủ yếu là than Anthracite vận chuyển tới nhà máy bằng đường sông và đường sắt. Các mỏ cung cấp chính là Hòn Gai, Mạo Khê, Vàng Danh. Từ tuyến cảng vào kho dự trữ số 1, than được 4 cẩu bốc đưa đến máy cấp qua các băng tải BT7 → BT8 → BT10 → 5/2b sau đó vào kho. Cấp than từ tuyến cảng lên lò được vận chuyển theo các băng tải BT7→ BT8 → BT9 → BT11 → BT6/3AB lên 2 AB → 3 AB → 4 AB → Các thanh gạt vào kho than nguyên. Cấp than dự trữ từ máy cấp → BT6/15 → 6/ 3AB → 2AB. Cấp than từ đường sắt: Từ quang lật toa → máy cấp 1,2 → BT1/1 → BT 5/1 → BT5/2b. Cấp than từ tuyến đường sắt lên thẳng lò từ quang lật toa → máy 1; 2 → 1/1 → 1/2b → 2AB → 3AB → 4AB. 3 Chương 1: Giới thiệu tổng quan nhà máy nhiệt điện Phả Lại Than đường sắt và đường sông có thể được chuyển vào kho dự trữ hoặc có thể chuyển tới các máy nghiền nhờ các máy cấp than nguyên và hệ thống băng tải. Việc sấy than được thực hiện trong máy nghiền than bằng gió nóng có nhiệt độ 4000C. Gió này được lấy từ quạt gió thổi qua hai bộ sấy không khí ở đuôi lò, trên đường gió nóng đến máy nghiền, có lắp một lá chắn không khí lạnh thông với khí quyển. Trong máy nghiền, than được nghiền nhỏ và trộn thành hỗn hợp than và không khí nóng. Sau đó than được quạt tải bột hút qua bộ phân ly than thô. Tại khâu này những hạt than to có khối lượng lớn được đưa trở lại máy nghiền để nghiền lại. Những hạt than nhỏ đủ tiêu chuẩn được đưa lên phân ly than mịn “xiclon”) có nhiệm vụ tách than ra khỏi hỗn hợp than và không khí. Từ khâu này than bột được đưa vào kho than bột. Lượng không khí được tách ra sau khi phân ly than còn lẫn một lượng khoảng 10% than nhỏ được quạt máy nghiền thổi đưa vào các vòi đốt phụ để sử dụng triệt để số lượng than này. Lượng than đủ tiêu chuẩn độ nhỏ mịn sau khi được đưa vào kho than mịn được đưa vào ống dẫn than nhờ các máy cấp than bột dùng hai máy cấp than bột, mỗi ống cấp than bột dùng hai máy cấp than bột. Việc vận chuyển than bột từ kho than mịn đến các vòi đốt bằng không khí nóng có nhiệt độ tới 4000C. 1-2. Các thông số hệ thống băng tải nhà máy. 4 Chương 1: Giới thiệu tổng quan nhà máy nhiệt điện Phả Lại Băng tải 1,2 m năng suất 800 tấn/ giờ bao gồm các băng tải B7; B8; B10; 5/2b; 1/1; 1/2AB tốc độ băng 2m/s. Các băng còn lại trừ máy cấp 1/2 có tốc độ 2m/s, độ rộng 0,8m, năng suất 400 tấn/h. 1-3. Các thông số kỹ thuật củ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Điện – điện tử Kỹ thuật viễn thông Tự động hóa Cơ khí chế tạo máy Kiến trúc xây dựngTài liệu liên quan:
-
Đề cương chi tiết học phần Trí tuệ nhân tạo
12 trang 448 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Vi xử lý
12 trang 305 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống điều khiển máy phay CNC 3 trục
88 trang 257 0 0 -
79 trang 231 0 0
-
33 trang 230 0 0
-
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 220 0 0 -
Báo cáo thực tập tại Nhà máy in Quân Đội 1
36 trang 209 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Điều khiển cầu trục giàn RTG dùng PLC S71200
90 trang 207 1 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng Blockchain trong bảo mật IoT
90 trang 194 1 0 -
127 trang 193 0 0