Đồ án tốt nghiệp - Nội dung an toàn điện
Số trang: 36
Loại file: pdf
Dung lượng: 383.17 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đồ án tốt nghiệp - Nội dung an toàn điệnI. Nội quy xưởng (10 nội quy) II. An toàn dòng điện 1. Tác dụng dòng điện (I) khi đi qua cơ thể người. a. Kích thích: phần lớn những tai nạn về điện gây chết người đều do kích thích dòng điện làm rối loạn các cơ quan: + Hô hấp Hiện tượng co + Thần kinh Nếu thời gian dòng điện đi qua người kéo dài ⇒ tê liệt cơ quan hô hấp (30s). Đặc điểm tai nạn về điện: do kích thích dòng điện I có cường độ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án tốt nghiệp - Nội dung an toàn điện Đồ án tốt nghiệp - Nội dung an toàn điện I. Nội quy xưởng (10 nội quy) II. An toàn dòng điện 1. Tác dụng dòng điện (I) khi đi qua cơ thể người. a. Kích thích: phần lớn những tai nạn về điện gây chết người đều do kích thích dòng điện làm rối loạn các cơ quan: + Hô hấp Hiện tượng co + Thần kinh Nếu thời gian dòng điện đi qua người kéo dài ⇒ tê liệt cơ quan hô hấp (30s). Đặc điểm tai nạn về điện: do kích thích dòng điện I có cường độ nhỏ (25÷100mA) nạn nhân không có thương tích. b. Tác dụng gây chấn thương: dòng điện I có cường độ lớn hơn 100mA thời gian ngắn. Ví dụ: Sửa đèn cao áp 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm khi dòng điện đi qua cơ thể. a. Điện trở R người. Quan niệm người là một điện trở R có trị số từ (10÷100k Ω ) + Lớp sừng mỏng + Đặc điểm da (khô, ướt) + Khoẻ (R>) + Thần kinh. b. Trị số dòng điện (Dòng 1 chiều kém nguy hiểm hơn dòng xoay chiều cùng tần số) Mức độ nguy hiểm khi dòng điện đi qua Trị số (mA) Dòng xoay chiều Dòng 1 chiều 0,6÷1,5 Cảm giác tê Không có cảm giác 2÷3 Cảm giác tê mạnh Không có cảm giác 5÷7 Cơ bắp giật Có cảm giác đau 8÷10 Khó có thể tách ra vật Cảm giác đau, co giật mang điện 10÷15 Cảm giác khó thở Đau tăng mạnh 80÷100 Cảm giác khó thở tăng Khó thở cao >100 Thời gian kéo dài ⇔ Tử vong c. Thời gian dòng điện d. Điểm tiếp xúc với vật- Tay qua tay 3,3%- Tay trái → tim 3,7% khoa điện Sinh viên : phạm việt hùngBộ môn tự động hoáTrường đại học bách khoa hà nội bài thực hành xưởng- Tay phải → chân 6,7%- Chân qua chân 0,4% (nhỏ nhưng mức nguy hiểm cao) 3. Các nguyên nhân gây tai nạn về điện a. Tiếp xúc vào vật dẫn đang có điện- Chạm vào vật dẫn không có lớp cách điện (cáp)- Chạm vào vật dẫn có lớp cách điện nhưng bị hỏng b. Điện áp bước: Con người đi vào vùng có điện áp tiếp đất c. Do phóng điện áp cao (vì điện áp quá cao có thể phóng điện so với đất ⇒ dễ gây nguy hiểm cho con người) d. Do điện áp tàn dư Sau khi cắt điện – nếu hệ thống có tụ điện phải có phương pháp giảiphóng điện năng cho tụ. Khi cắt điện hệ thống đường dây quá dài không đượctiến hành tiếp đất cho đường dây III. Cấp cứu các tai nạn về điện 1. Phương pháp cấp cứu tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện- Nhanh chóng cắt các nguồn điện có dòng dẫn ⇒ nạn nhân tại nơi gần nhấtcó thể- Sau cắt nguồn phải chú ýtách nạn nhân ra khỏi nguồn. Tuyệt đối dùng cácvật không dẫn điện để tách nạn nhân ra, khỏi (sào, cây gỗ khô…)- Khi tách nạn nhân ra khỏi dòng điện I có phương pháp hứng, đỡ (chăn bông,lưới, màn từ 2 đến 3 cái)- Khi tách nạn nhân ra khỏi nơi không có nguồn chiếu sáng ⇒ phải cóphương pháp chiếu sáng để cấp cứu kịp thời 2. Phương pháp cấp cứu nạn nhân sau khi tách khỏi nguồn điện- Bất cứ trường hợp nào cũng không được coi nạn nhân đã chết- Không được hất nước lạnh vào người nạn nhân- Sau khi tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện căn cứ vào tình trạng nạn nhân đểđưa ra các phương pháp cấp cứu phù hợp- Nếu nạn nhân chỉ bị ngất thôi thì chỉ cần mở cửa sổ cho thoáng, nới quần áovà cho ngửi amoniac- Nếu nạn nhân ngừng thở và tim ngừng đập vẫn không được coi là chết màphải tìm mọi cách cứu cho hô hấp và xoa bóp tim cho tim đập trở lại đồngthời gọi nhân viên y tế nơi gần nhất 3. Các phương pháp cấp cứu- Trước khi làm hô hấp phải chuẩn bị các việc sau đây:+ Nhanh chóng cởi áo, nới thắt lưng để khỏi cản trở hô hấp+ Dùng vật cứng nạy miệng nạn nhân. Lấy các vật trong miệng ra, kéo lưỡi vìlưỡi thường bị tụt sâu bên trong sau khi bị điện giật a. Phương pháp nằm sấp: Đặt người bị nạn nằm sấp, một tay đặt dưới đầu. Đặt đầu nghiêng vàtay còn lại để duỗi thẳng. Người cứu chữa quỳ trên lưng và 2 tay cứ bóp theohơi thở của mình, ấn vào hoành cách mô theo hướng tim. Khi tim đập đượcthì hô hấp dần được hồi phụckhoa điện Sinh viên : phạm việt hùngbộ môn tự động hoá 2Trường đại học bách khoa hà nội bài thực hành xưởng- Nhược điểm: khối lượng không khí vào trong phổi ít- Ưu điểm: với vị trí đặt nạn nhân như trên các chất dịch vị và nước miếngthông theo đường khí quả vào bên trong và cản trở sự hô hấp b. Phương pháp nằm ngửa:- Nếu người cấp cứu có thêm người giúp việc thì đặt nạn nhân nằm ngửa.Dưới lưng đặt thêm quần áo cho đầu ngửa ra sau và lồng ngực được rộng rãithoải mái. Người cấp cứu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án tốt nghiệp - Nội dung an toàn điện Đồ án tốt nghiệp - Nội dung an toàn điện I. Nội quy xưởng (10 nội quy) II. An toàn dòng điện 1. Tác dụng dòng điện (I) khi đi qua cơ thể người. a. Kích thích: phần lớn những tai nạn về điện gây chết người đều do kích thích dòng điện làm rối loạn các cơ quan: + Hô hấp Hiện tượng co + Thần kinh Nếu thời gian dòng điện đi qua người kéo dài ⇒ tê liệt cơ quan hô hấp (30s). Đặc điểm tai nạn về điện: do kích thích dòng điện I có cường độ nhỏ (25÷100mA) nạn nhân không có thương tích. b. Tác dụng gây chấn thương: dòng điện I có cường độ lớn hơn 100mA thời gian ngắn. Ví dụ: Sửa đèn cao áp 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm khi dòng điện đi qua cơ thể. a. Điện trở R người. Quan niệm người là một điện trở R có trị số từ (10÷100k Ω ) + Lớp sừng mỏng + Đặc điểm da (khô, ướt) + Khoẻ (R>) + Thần kinh. b. Trị số dòng điện (Dòng 1 chiều kém nguy hiểm hơn dòng xoay chiều cùng tần số) Mức độ nguy hiểm khi dòng điện đi qua Trị số (mA) Dòng xoay chiều Dòng 1 chiều 0,6÷1,5 Cảm giác tê Không có cảm giác 2÷3 Cảm giác tê mạnh Không có cảm giác 5÷7 Cơ bắp giật Có cảm giác đau 8÷10 Khó có thể tách ra vật Cảm giác đau, co giật mang điện 10÷15 Cảm giác khó thở Đau tăng mạnh 80÷100 Cảm giác khó thở tăng Khó thở cao >100 Thời gian kéo dài ⇔ Tử vong c. Thời gian dòng điện d. Điểm tiếp xúc với vật- Tay qua tay 3,3%- Tay trái → tim 3,7% khoa điện Sinh viên : phạm việt hùngBộ môn tự động hoáTrường đại học bách khoa hà nội bài thực hành xưởng- Tay phải → chân 6,7%- Chân qua chân 0,4% (nhỏ nhưng mức nguy hiểm cao) 3. Các nguyên nhân gây tai nạn về điện a. Tiếp xúc vào vật dẫn đang có điện- Chạm vào vật dẫn không có lớp cách điện (cáp)- Chạm vào vật dẫn có lớp cách điện nhưng bị hỏng b. Điện áp bước: Con người đi vào vùng có điện áp tiếp đất c. Do phóng điện áp cao (vì điện áp quá cao có thể phóng điện so với đất ⇒ dễ gây nguy hiểm cho con người) d. Do điện áp tàn dư Sau khi cắt điện – nếu hệ thống có tụ điện phải có phương pháp giảiphóng điện năng cho tụ. Khi cắt điện hệ thống đường dây quá dài không đượctiến hành tiếp đất cho đường dây III. Cấp cứu các tai nạn về điện 1. Phương pháp cấp cứu tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện- Nhanh chóng cắt các nguồn điện có dòng dẫn ⇒ nạn nhân tại nơi gần nhấtcó thể- Sau cắt nguồn phải chú ýtách nạn nhân ra khỏi nguồn. Tuyệt đối dùng cácvật không dẫn điện để tách nạn nhân ra, khỏi (sào, cây gỗ khô…)- Khi tách nạn nhân ra khỏi dòng điện I có phương pháp hứng, đỡ (chăn bông,lưới, màn từ 2 đến 3 cái)- Khi tách nạn nhân ra khỏi nơi không có nguồn chiếu sáng ⇒ phải cóphương pháp chiếu sáng để cấp cứu kịp thời 2. Phương pháp cấp cứu nạn nhân sau khi tách khỏi nguồn điện- Bất cứ trường hợp nào cũng không được coi nạn nhân đã chết- Không được hất nước lạnh vào người nạn nhân- Sau khi tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện căn cứ vào tình trạng nạn nhân đểđưa ra các phương pháp cấp cứu phù hợp- Nếu nạn nhân chỉ bị ngất thôi thì chỉ cần mở cửa sổ cho thoáng, nới quần áovà cho ngửi amoniac- Nếu nạn nhân ngừng thở và tim ngừng đập vẫn không được coi là chết màphải tìm mọi cách cứu cho hô hấp và xoa bóp tim cho tim đập trở lại đồngthời gọi nhân viên y tế nơi gần nhất 3. Các phương pháp cấp cứu- Trước khi làm hô hấp phải chuẩn bị các việc sau đây:+ Nhanh chóng cởi áo, nới thắt lưng để khỏi cản trở hô hấp+ Dùng vật cứng nạy miệng nạn nhân. Lấy các vật trong miệng ra, kéo lưỡi vìlưỡi thường bị tụt sâu bên trong sau khi bị điện giật a. Phương pháp nằm sấp: Đặt người bị nạn nằm sấp, một tay đặt dưới đầu. Đặt đầu nghiêng vàtay còn lại để duỗi thẳng. Người cứu chữa quỳ trên lưng và 2 tay cứ bóp theohơi thở của mình, ấn vào hoành cách mô theo hướng tim. Khi tim đập đượcthì hô hấp dần được hồi phụckhoa điện Sinh viên : phạm việt hùngbộ môn tự động hoá 2Trường đại học bách khoa hà nội bài thực hành xưởng- Nhược điểm: khối lượng không khí vào trong phổi ít- Ưu điểm: với vị trí đặt nạn nhân như trên các chất dịch vị và nước miếngthông theo đường khí quả vào bên trong và cản trở sự hô hấp b. Phương pháp nằm ngửa:- Nếu người cấp cứu có thêm người giúp việc thì đặt nạn nhân nằm ngửa.Dưới lưng đặt thêm quần áo cho đầu ngửa ra sau và lồng ngực được rộng rãithoải mái. Người cấp cứu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Điện – điện tử Kỹ thuật viễn thông Tự động hóa Cơ khí chế tạo máy Kiến trúc xây dựngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề cương chi tiết học phần Trí tuệ nhân tạo
12 trang 423 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Vi xử lý
12 trang 288 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống điều khiển máy phay CNC 3 trục
88 trang 250 0 0 -
79 trang 216 0 0
-
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 215 0 0 -
33 trang 212 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp: Điều khiển cầu trục giàn RTG dùng PLC S71200
90 trang 204 1 0 -
Báo cáo thực tập tại Nhà máy in Quân Đội 1
36 trang 199 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng Blockchain trong bảo mật IoT
90 trang 186 1 0 -
127 trang 186 0 0