Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế lưới điện khu vực
Số trang: 133
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.29 MB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đa số các phụ tải đều nằm ở lân cận 2 nhà máy đây là một điều kiện rất
thuận lợi để đề ra các phương án nối dây, kết hợp việc cung cấp điện cho các
hộ phụ tải và nối liên lạc giữa 2 nhà máy thành một hệ thống điện.
Để đảm bảo cung cấp điện ta phải chú ý đến các hộ phụ tải, tính chất của
các hộ tiêu thụ điện để có phương thức cung cấp điện nhằm đáp ứng được yêu
cầu của các hộ dùng điện.
Theo như sơ đồ bố trí vị trí các phụ tải và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế lưới điện khu vực Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu vực ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP PHẦN THỨ NHẤT THIẾT KẾ LƯỚI ĐIỆN KHU VỰC CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH NGUỒN VÀ PHỤ TẢI I. Các số liệu về nguồn cung cấp và phụ tải. 1. Sơ đồ địa lý: 2. Những số liệu về nguồn cung cấp: a. Nhà máy thuỷ điện: Công suất đặt: P1=3x80=240MW Hệ số công suất: cosφ=0,85 Điện áp định mức: Uđm=10,5kV b. Hệ thống điện: Công suất đặt: P1=4x50=200MW Hệ số công suất: cosφ=0,85 Điện áp trên thanh cái cao áp: Uđm=10,5kV 1 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3. Những số liệu về phụ tải: Được biểu diễn như bảng sau Phụ tải 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Số liệu Pmax(MW) 30 28 30 32 30 32 32 28 22 Pmin(MW) 18 16,8 18 19,2 18 19,2 19,2 16,8 13,2 cosϕ 0,95 0,9 0,9 0,92 0,9 0,95 0,85 0,92 0,9 Loại hộ phụ tải I I III I I I I III I Yêu cầu đ/c U KT T KT KT T T KT T KT Điện áp thứ 22 22 22 22 22 22 22 22 22 cấp Pmin = 0,6 Pmax Tmax=4800h Giá điện năng tổn thất: 500 đ/kWh. Giá trị bù là 150.000/kVar - Phụ tải xa nguồn nhất là phụ tải 8 với khoảng cách là 86 km - Phụ tải gần nguồn nhất là phụ tải 9 với khoảng cách là 51 km Nhà máy 1 cung cấp cho các phụ tải 1,2,3,4,5 với tổng công suất là 150 MW Nhà máy 2 cung cấp cho các phụ tải 6,7,8,9 với tổng công suất là 114 MW II. Phân tích nguồn và phụ tải. Từ những số liệu như trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau: Hệ thống được thiết kế gồm 2 nhà máy loại nhiệt điện cung cấp cho 9 hộ phụ tải trong đó có: Phụ tải số 1,2, , 4, 5, 6, 7 và 9 là hộ loại I Phụ tải số 3, 8 là hộ loại III Đa số các phụ tải đều nằm ở lân cận 2 nhà máy đây là một điều kiện rất thuận lợi để đề ra các phương án nối dây, kết hợp việc cung cấp điện cho các hộ phụ tải và nối liên lạc giữa 2 nhà máy thành một hệ thống điện. Để đảm bảo cung cấp điện ta phải chú ý đến các hộ phụ tải, tính chất của các hộ tiêu thụ điện để có phương thức cung cấp điện nhằm đáp ứng được yêu cầu của các hộ dùng điện. Theo như sơ đồ bố trí vị trí các phụ tải và vị trí của các nhà máy điện ta thấy rằng: Phụ tải xa nguồn nhất đó là phụ tải 8 với khoảng cách tới nguồn là 86 km, còn phụ tải gần nguồn nhất là phụ tải 9 với khoảng cách tới nguồn là 51 km. 2 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Các hộ phụ tải 1, 2, 3, 4, 5 ở gần nhà máy nhiệt điện 1, nên phương án nối dây có xu hướng do nhà máy 1 cung cấp. Các hộ phụ tải còn lại ở gần hệ thống điện nên phương án nối dây chủ yếu do nguồn của nhà máy 2 cung cấp. Tóm lại khi ta thiết kế mạng điện này ta cần chú ý các điều kiện sau: Phân tích và dự báo phụ tải phải chính xác. Đảm bảo cho nhà máy vận hành với công suất tối thiểu và ở chế độ cực đại thì phải thoả mãn nhu cầu của phụ tải. Đảm bảo được các điều kiện về khí tượng, thuỷ văn, địa chất, địa hình, giao thông vận tải. Đảm bảo cung cấp điện liên tục cho các phụ tải, nhất là các hộ phụ tải loại I. Dựa vào khả năng cung cấp điện của các nhà máy và yêu cầu của các phụ tải ta định chế độ vận hành cho các nhà máy điện sao cho kinh tế nhất và đảm bảo ổn định cho hệ thống. CHƯƠNG II: 3 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỊNH CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA HAI NHÀ MÁY I.Cân bằng công suất trong nhà máy điện. Để hệ thống điện làm việc ổn định đảm bảo cung cấp điện cho các hộ phụ tải điện thì nguồn điện phải đảm bảo cung cấp đủ công suất tác dụng P và công suất phản kháng Q cho các hộ phụ tải, tức là ở mỗi thời điểm nào đó phải luôn luôn tồn tại sự cân bằng giữa công suất phát và công suất tiêu thụ của các hộ phụ tải và công suất tiêu tán trên các phần tử của hệ thống. Mục đích của phần này là ta tính toán xem nguồn phát có đáp ứng đủ công suất tác dụng và công suất phản kháng cho các hộ phụ tải không? Từ đó định ra phương thức vận hành cho nhà máy cũng như lưới điện nhằm đảm bảo cung cấp điện cũng như chất lượng điện năng tức là bảo đảm tần số và điện áp luôn luôn ổn định trong giới hạn cho phép. 1.Cân bằng công suất tác dụng: Nếu công suất tác dụng của nguồn điện nhỏ hơn yêu cầu của phụ tải thì tần số sẽ giảm và ngược lại. Cân bằng công suất tác dụng sẽ có tính chất toàn hệ thống, tần số ở mọi nơi trong hệ thống điện luôn như nhau. Phương trình cân bằng: ΣPF = m.ΣPPT+ ΣΔPmd+ ΣPtd+ ΣPdtr Trong đó: ΣPF: là tổng công suất tác dụng định mức của các nhà máy điện m : là hệ số đồng thời, trong đồ án này lấy m=1 ΣPPT: là tổng công suất tác dụng cực đại của các hộ tiêu thụ ΣΔPmd: là tổng tổn thất công suất tác dụng trên đường dây và máy biến áp, trong đồ án này ta lấy ΣΔPmd = 10%mΣPPT ΣPtd: là tổng công suất tác dụng tự dùng trong các nhà máy điện có giá trị trong khoảng 8 - 14%.( m.ΣPpt + ΣΔPmd). Ở đây ta chọn = 10%. ΣPdtr: là tổng công suất tác dụng dự trữ của toàn hệ thống. ΣPdtr = ΣPF - m.ΣPpt - ΣΔPmd - ΣPdtr Tổng công suất tác dụng dự trữ của toàn hệ thống thường nằm trong khoảng 10-15% tổng công suất phụ tải và không được bé hơn công suất của một tổ máy trong mạng Thay số vào ta được: Tổng công suất tác dụng định mức của các nhà máy điện: ΣPF= 3 x 80 + 4 x 50 = 440 MW Tổng công suất tác dụng cực đại của các hộ tiêu thụ: ΣPpt=150 + 114 = 264 MW Tổng tổn thất công suất tác dụng trên đường dây và máy biến áp: ΣΔPmd=10%.m.ΣPpt= 10%.1.264= 26,4 MW Tổng công suất tác dụng tự dùng trong các nhà máy điện: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế lưới điện khu vực Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu vực ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP PHẦN THỨ NHẤT THIẾT KẾ LƯỚI ĐIỆN KHU VỰC CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH NGUỒN VÀ PHỤ TẢI I. Các số liệu về nguồn cung cấp và phụ tải. 1. Sơ đồ địa lý: 2. Những số liệu về nguồn cung cấp: a. Nhà máy thuỷ điện: Công suất đặt: P1=3x80=240MW Hệ số công suất: cosφ=0,85 Điện áp định mức: Uđm=10,5kV b. Hệ thống điện: Công suất đặt: P1=4x50=200MW Hệ số công suất: cosφ=0,85 Điện áp trên thanh cái cao áp: Uđm=10,5kV 1 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3. Những số liệu về phụ tải: Được biểu diễn như bảng sau Phụ tải 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Số liệu Pmax(MW) 30 28 30 32 30 32 32 28 22 Pmin(MW) 18 16,8 18 19,2 18 19,2 19,2 16,8 13,2 cosϕ 0,95 0,9 0,9 0,92 0,9 0,95 0,85 0,92 0,9 Loại hộ phụ tải I I III I I I I III I Yêu cầu đ/c U KT T KT KT T T KT T KT Điện áp thứ 22 22 22 22 22 22 22 22 22 cấp Pmin = 0,6 Pmax Tmax=4800h Giá điện năng tổn thất: 500 đ/kWh. Giá trị bù là 150.000/kVar - Phụ tải xa nguồn nhất là phụ tải 8 với khoảng cách là 86 km - Phụ tải gần nguồn nhất là phụ tải 9 với khoảng cách là 51 km Nhà máy 1 cung cấp cho các phụ tải 1,2,3,4,5 với tổng công suất là 150 MW Nhà máy 2 cung cấp cho các phụ tải 6,7,8,9 với tổng công suất là 114 MW II. Phân tích nguồn và phụ tải. Từ những số liệu như trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau: Hệ thống được thiết kế gồm 2 nhà máy loại nhiệt điện cung cấp cho 9 hộ phụ tải trong đó có: Phụ tải số 1,2, , 4, 5, 6, 7 và 9 là hộ loại I Phụ tải số 3, 8 là hộ loại III Đa số các phụ tải đều nằm ở lân cận 2 nhà máy đây là một điều kiện rất thuận lợi để đề ra các phương án nối dây, kết hợp việc cung cấp điện cho các hộ phụ tải và nối liên lạc giữa 2 nhà máy thành một hệ thống điện. Để đảm bảo cung cấp điện ta phải chú ý đến các hộ phụ tải, tính chất của các hộ tiêu thụ điện để có phương thức cung cấp điện nhằm đáp ứng được yêu cầu của các hộ dùng điện. Theo như sơ đồ bố trí vị trí các phụ tải và vị trí của các nhà máy điện ta thấy rằng: Phụ tải xa nguồn nhất đó là phụ tải 8 với khoảng cách tới nguồn là 86 km, còn phụ tải gần nguồn nhất là phụ tải 9 với khoảng cách tới nguồn là 51 km. 2 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Các hộ phụ tải 1, 2, 3, 4, 5 ở gần nhà máy nhiệt điện 1, nên phương án nối dây có xu hướng do nhà máy 1 cung cấp. Các hộ phụ tải còn lại ở gần hệ thống điện nên phương án nối dây chủ yếu do nguồn của nhà máy 2 cung cấp. Tóm lại khi ta thiết kế mạng điện này ta cần chú ý các điều kiện sau: Phân tích và dự báo phụ tải phải chính xác. Đảm bảo cho nhà máy vận hành với công suất tối thiểu và ở chế độ cực đại thì phải thoả mãn nhu cầu của phụ tải. Đảm bảo được các điều kiện về khí tượng, thuỷ văn, địa chất, địa hình, giao thông vận tải. Đảm bảo cung cấp điện liên tục cho các phụ tải, nhất là các hộ phụ tải loại I. Dựa vào khả năng cung cấp điện của các nhà máy và yêu cầu của các phụ tải ta định chế độ vận hành cho các nhà máy điện sao cho kinh tế nhất và đảm bảo ổn định cho hệ thống. CHƯƠNG II: 3 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỊNH CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA HAI NHÀ MÁY I.Cân bằng công suất trong nhà máy điện. Để hệ thống điện làm việc ổn định đảm bảo cung cấp điện cho các hộ phụ tải điện thì nguồn điện phải đảm bảo cung cấp đủ công suất tác dụng P và công suất phản kháng Q cho các hộ phụ tải, tức là ở mỗi thời điểm nào đó phải luôn luôn tồn tại sự cân bằng giữa công suất phát và công suất tiêu thụ của các hộ phụ tải và công suất tiêu tán trên các phần tử của hệ thống. Mục đích của phần này là ta tính toán xem nguồn phát có đáp ứng đủ công suất tác dụng và công suất phản kháng cho các hộ phụ tải không? Từ đó định ra phương thức vận hành cho nhà máy cũng như lưới điện nhằm đảm bảo cung cấp điện cũng như chất lượng điện năng tức là bảo đảm tần số và điện áp luôn luôn ổn định trong giới hạn cho phép. 1.Cân bằng công suất tác dụng: Nếu công suất tác dụng của nguồn điện nhỏ hơn yêu cầu của phụ tải thì tần số sẽ giảm và ngược lại. Cân bằng công suất tác dụng sẽ có tính chất toàn hệ thống, tần số ở mọi nơi trong hệ thống điện luôn như nhau. Phương trình cân bằng: ΣPF = m.ΣPPT+ ΣΔPmd+ ΣPtd+ ΣPdtr Trong đó: ΣPF: là tổng công suất tác dụng định mức của các nhà máy điện m : là hệ số đồng thời, trong đồ án này lấy m=1 ΣPPT: là tổng công suất tác dụng cực đại của các hộ tiêu thụ ΣΔPmd: là tổng tổn thất công suất tác dụng trên đường dây và máy biến áp, trong đồ án này ta lấy ΣΔPmd = 10%mΣPPT ΣPtd: là tổng công suất tác dụng tự dùng trong các nhà máy điện có giá trị trong khoảng 8 - 14%.( m.ΣPpt + ΣΔPmd). Ở đây ta chọn = 10%. ΣPdtr: là tổng công suất tác dụng dự trữ của toàn hệ thống. ΣPdtr = ΣPF - m.ΣPpt - ΣΔPmd - ΣPdtr Tổng công suất tác dụng dự trữ của toàn hệ thống thường nằm trong khoảng 10-15% tổng công suất phụ tải và không được bé hơn công suất của một tổ máy trong mạng Thay số vào ta được: Tổng công suất tác dụng định mức của các nhà máy điện: ΣPF= 3 x 80 + 4 x 50 = 440 MW Tổng công suất tác dụng cực đại của các hộ tiêu thụ: ΣPpt=150 + 114 = 264 MW Tổng tổn thất công suất tác dụng trên đường dây và máy biến áp: ΣΔPmd=10%.m.ΣPpt= 10%.1.264= 26,4 MW Tổng công suất tác dụng tự dùng trong các nhà máy điện: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đồ án tốt nghiệp hệ thống cung cấp điện tìm hiểu hệ thống cung cấp điện xây dựng hệ thống cung cấp điện thiết kế hệ thống cung cấp điện vận hành hệ thống cung cấp điệnGợi ý tài liệu liên quan:
-
124 trang 552 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế và thi công mô hình điều khiển, giám sát bãi giữ xe ô tô tự động
187 trang 456 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sản xuất nến thơm quy mô phòng thí nghiệm
73 trang 413 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Xe điều khiển từ xa thông qua Smartphone
23 trang 356 0 0 -
116 trang 339 0 0
-
105 trang 303 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế và thi công Robot đánh trống trong trường học
99 trang 302 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng ứng dụng di động android quản lý khách hàng cắt tóc
81 trang 276 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu quy trình sản xuất nước chanh dây lên men
79 trang 275 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế đồ họa: Cụm thiết kế đồ họa quảng cáo cho shop giày Denah Sneaker
39 trang 274 0 0