Danh mục

Đồ án tốt nghiệp : Tổng quan về dầu nhờn

Số trang: 41      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.74 MB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 20,500 VND Tải xuống file đầy đủ (41 trang) 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tầm quan trọng của dầu bôi trơn. Đối với bất kỳ một ngành kinh tế nào có sử dụng máy móc, cơ cấu và dụng cụ thì vấn đề nâng cao độ tin cậy và tuổi thọ của chúng là nhiệm vụ hàng đầu. Phần lớn máy móc (85 90%) không tiếp xúc làm việc được vì nguyên nhân hao mòn các chi tiết. Khi xem xét ý nghĩa kinh tế của sự mài mòn máy, người ta đưa ra những chi phí hàng năm ở Mỹ là 46,8 tỷ Đôla
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án tốt nghiệp :Tổng quan về dầu nhờnĐồ án tốt nghiệp Vũ Văn Trưởng Đồ án tốt nghiệp Tổng quan về dầu nhờnLớp Hoá Dầu 3 - K43 1 Đồ án tốt nghiệp Vũ Văn Trưởng PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ DẦU NHỜN.I. Tầm quan trọng của dầu bôi trơn. Đối với bất kỳ một ngành kinh tế nào có sử dụng máy móc, cơ cấu vàdụng cụ thì vấn đề nâng cao độ tin cậy và tuổi thọ của chúng là nhiệm vụhàng đầu. Phần lớn máy móc (85  90%) không tiếp xúc làm việc được vìnguyên nhân hao mòn các chi tiết. Khi xem xét ý nghĩa kinh tế của sự màimòn máy, người ta đưa ra những chi phí hàng năm ở Mỹ là 46,8 tỷ Đôla [5]. Trong các vấn đề chung về tính tia cậy, độ chính xác và tuổi thọ củamáy móc thì vấn đề về ma sát, mài mòn và bôi trơn là những vấn đề có quanhệ hữu cơ với nhau. Không thể giải quyết được vấn đề chống mài mòn nếukhông áp dụng và hoàn thiện kỹ thuật bôi trơn và sử dụng chất bôi trơn hợplý. Hiện nay, trong nhiều ngành công nghiệp, thời gian sử dụng của máymóc chỉ ở mức 30%, nguyên nhân chủ yếu gây ra sự hao mòn các chi tiết củamáy móc đó là do sự mài mòn. Không chỉ ở các nước đang phát triển, màngay cả ở các nước có ngành công nghiệp phát triển thì tổn thất do ma sát vàmài mòn gây ra chiếm tới vài phần trăm tổng thu nhập quốc dân. Ở CHLBĐức, thiệt hại do ma sát, mài mòn các chi tiết máy hàng năm từ 32  40 tỷDM. Trong đó, ngành công nghiệp là 8,3  9,4 tỷ, ngành năng lượng là 2,67 3,2 tỷ, ngành giao thông vận tải là 17  23 tỷ. Ở Canada, tổn thất loại nàyhàng năm lên đến hơn 5 tỷ đôla Canada. Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng thiết bịtăng nhanh, chiếm 46% so với chi phí đầu tư ban đầu. Hiện nay, nước ta có khoảng 8 triệu công cụ liên quan đến bôi trơnbằng dầu mỡ, với tài sản khoảng vài tỷ đôla Mỹ. Theo điều tra và đánh giácủa các Chuyên gia trong nước và nước ngoài, do việc sử dụng dầu bôi trơnkhông phù hợp với yêu cầu của máy móc đã gây thiệt hại do hư hỏng máymóc trước thời hạn quy định là rất lớn. Ước tính thiệt hại do ma sát, mài mònvà chi phí bảo dưỡng hàng năm lên tới vài triệu USD...[7].Lớp Hoá Dầu 3 - K43 2 Đồ án tốt nghiệp Vũ Văn Trưởng Chính vì vậy, việc làm giảm tác động của lực ma sát luôn là mục tiêuquan trọng của các nhà sản xuất ra các loại máy móc thiết bị cũng như nhữngngười sử dụng chúng. Để thực hiện điều này, người ta chủ yếu sử dụng dầuhoặc mỡ bôi trơn. Dầu nhờn (hoặc mỡ nhờn) có chức năng làm giảm ma sát và mài mònđến mức thấp nhất, bằng cách tạo ra giữa bề mặt ma sát một lớp chất được gọilà chất bôi trơn, nó làm “cách ly” các bề mặt này để chống lại sự tiếp xúc giữahai bề mặt kim loại. Khi dầu nhờn được đặt giữa hai bề mặt tiếp xúc, chúngbám vào bề mặt tạo nên một màng dầu mỏng đủ sức tác riêng hai bề mặtkhông cho chúng tiếp xúc với nhau. Khi hai bề mặt này chuyển động, chỉ cócác lớp phần tử trong lớp dầu giữa hai bề mặt tiếp xúc trượt lên nhau tạo lênmột lực ma sát chống lại tác dụng, gọi là ma sát nội tại của dầu nhờn, lực nàynhỏ và không đáng kể so với lực ma sát sinh ra khi hai bề mặt khô tiếp xúcvới nhau. Nếu hai bề mặt được cách ly hoàn toàn bằng một lớp màng dầu phùhợp thì hệ số ma sát sẽ giảm đi khoảng 100  1000 lần so với khi chưa có lớpdầu ngăn cách [20]. Cùng với việc làm giảm ma sát trong chuyển động, dầu nhờn còn cómột số chức năng khác góp phần cải thiện nhược điểm của máy móc thiết bịnhư: - Bôi trơn để giảm lực ma sát và cường độ mài mòn, ăn mòn các bề mặttiếp xúc, làm cho máy móc hoạt động êm, qua đó đảm bảo cho máy móc cócông suất làm việc tối đa. - Làm sạch chi tiết, bảo vệ động cơ và các chi tiết bôi trơn chống lại sựmài mòn, đảm bảo tuổi thọ sưe dụng của máy móc. - Làm mát động cơ, chống lại sự quá nhiệt của các chi tiết. - Làm kín khít các chi tiết của động cơ do dầu nhờn có thể lấp kín đượcnhững chỗ hở không thể khắc phục trong quá trình gia công, chế tạo. - Giảm mức tiêu thụ năng lượng của thiết bị, giảm chi phí bảo dưỡngsửa chữa cũng như thời gian chết cho hỏng hóc của thiết bị.Lớp Hoá Dầu 3 - K43 3 Đồ án tốt nghiệp Vũ Văn TrưởngII. Việc cung cấp và sử dụng dầu bôi trơn. Trong những năm qua, nhu cầu sử dụng nhiên liệu, dầu nhờn khoảng 3triệu tấn/năm. Hàng năm sự tăng trưởng từ 4  8%. Song, so với các nướcĐông Nam Á, nhu cầu tiêu dùng ở nước ta là mức thấp, khoảng 0,04tấn/năm/đầu người. Ở Singapo là 6,0; Nam Triêu Tiên là 0,81; Thái Lan 0,3.Dầu bôi trơn chỉ chiếm khoảng 3% nhiên liệu nhưng nó có vai trò rất quantrọng để duy trì sự hoạt động và tuổi thọ của máy móc. Trên thế giới, hàngnăm sản xuất và sử dụng khoảng 40 triệu tấn dầu mỡ bôi trơn, ước khoảng 30tỷ đôla Mỹ. Ở nước ta nhu ...

Tài liệu được xem nhiều: