ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - TỔNG QUAN VỀ EMAIL VÀ CÁC GIAO THỨC
Số trang: 30
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.20 MB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Là dịch vụ rất phổ biến và thông dụng trong mạng Internet/Intranet và hầu như không thể thiếu được trong Internet/Intranet hiện nay. Tuy nhiên không phải là dịch vụ “từ đầu - đến cuối” (end to end). Nghĩa là dịch vụ này không đòi hỏi hai máy tính gởi và nhận thư phải nối trực tiếp với nhau để thực hiện việc chuyển thư.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - TỔNG QUAN VỀ EMAIL VÀ CÁC GIAO THỨCĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - TỔNG QUAN VỀ EMAIL VÀ CÁC GIAO THỨCGVHD: Thạc sĩ.Hồ Sỹ Bàng Mailling System TỔNG QUAN VỀ EMAIL VÀ CÁC GIAO THỨC MAIL 1.TỔNG QUAN. - Là dịch vụ rất phổ biến và thông dụng trong mạng Internet/Intranet vàhầu như không thể thiếu được trong Internet/Intranet hiện nay. Tuy nhiênkhông phải là dịch vụ “từ đầu - đến cuối” (end to end). Nghĩa là dịch vụ nàykhông đòi hỏi hai máy tính gởi và nhận thư phải nối trực tiếp với nhau để thựchiện việc chuyển thư. Nó là dịch vụ kiểu lưu và chuyển tiếp (store and forward)thư được chuyển từ máy này sang máy khác cho tới khi máy đích nhận được.Người nhận cũng chỉ thực hiện một số thao tác đơn giản để lấy thư, đọc thưvà nếu cần thì cho in ra. Cách liên lạc này thuận tiện hơn nhiều so với gởi thưthông thường qua bức điện hoặc Fax, lại rẻ và nhanh hơn. Cách thực hiệnviệc chuyển thư không cần phải kết nối trực tiếp với nhau để chuyển thư, thưcó thể được chuyển từ máy này đến máy khác cho tới máy đích.. Giao thứctruyền thống sử dụng cho hệ thống thư điện tử của Internet là SMTP(SimpleMail Transfer Protocol). Cơ chế hoạt động của thư điện tử(E-mail):2.GIAO THỨC SMTP(RFC821) - Mục đích của giao thức SMTP là truyền mail một cách tin cậy và hiệuquả. Giao thức SMTP không phụ thuộc vào bất kỳ hệ thống đặc biệt nào và nóchỉ yêu cầu trật tự của dữ liệu truyền trên kênh truyền đảm bảo tính tin cậy. User SMTP Commands / Replies Sender Receiver and Mail SMTP SMTP File File System System Sender - SMTP Receiver - SMTP Mô hình tổng quát sử dụng giao thức SMTP a. Ý nghĩa các lệnh SMTP: - Những lệnh SMTP định nghĩa sự truyền mail hay chức năng của hệthống mail được yêu cầu bởi user. Những lệnh SMTP là những chuỗi ký tựSVTH : Trương Minh Tuyến Trang 3GVHD: Thạc sĩ.Hồ Sỹ Bàng Mailling Systemkết thúc bằng . Bản thân mã lệnh là những ký tự chữ (alphabetic) kếtthúc bởi nếu có những tham số theo sau và nếu không có thì .Cú pháp của những mailbox phải tuân theo những qui ước của receiver. HELLO (HELO) Lệnh này được dùng để xác định ra ai là người gởi mail. Vùng đối sốchứa host name của bên gởi. Bên nhận định danh cho nó đối với sender thông qua việc bắt tay trả lờikết nối. Với lệnh này và sự trả lời OK để xác định rằng cả sender và recieverđang ở trạng thái khởi đầu, tất cả các bảng trạng thái và buffer đã được xoásạch. MAIL Lệnh này được dùng để khởi tạo quá trình trao đổi mail mà ở đó maildata được phân phát tới một hay nhiều mailbox. RECIPIENT (RCPT) Lệnh này được sử dụng để định ra một người nhận mail, nhiều ngườinhận (cùng một nội dung mail) sẽ được xác định bằng cách gởi nhiều lệnhnày. DATA Reciever sẽ xử lý những dòng theo sau lệnh khi mail data đến từsender. Lệnh này tạo ra mail data để đặt vào mail data buffer. Mail data có thểchứa bất kỳ ký tự nào trong bộ mã ASCII. Mail data được kết thúc bởi mộtdòng mà nó chỉ chứa một dấu chấm “ .” SEND Lệnh này được dùng để khởi tạo sự truyền mail mà ở đó maildata sẽđược truyền đi tới một hay nhiều người nhận. SEND OR MAIL (SOML) Lệnh này được sử dụng để khởi tạo sự truyền mail mà ở đó mail datamột hay nhiều người nhận hoặc các mailbox. RESET (RSET) Lệnh này xác định sự truyền mail hiện tại đã bị huỷ bỏ. Các sender,recipient, mail data đã lưu sẽ bị huỷ bỏ và tất cả các bảng trạng thái, cácbuffer bị xoá. Receiver phải gửi một reply OK. VERIFY (VRFY) Lệnh này yêu cầu receiver xác nhận đối số là định danh một user. Nếunó là một user name, full name của user đó (nếu receiver biết) và mailbox đặctả đầy đủ được trả về.Lệnh này không ảnh hưởng đến reverse-path buffer,forward-path buffer và data mail buffer. EXPAND (EXPN) Lệnh này yêu cầu receiver xác nhận đối số là một mailing list(danh sáchđịa chỉ) và trả về một thành phần trong danh sách đó. Full name của các user(nếu biết) và những mailbox đã xác định đầy đủ được trả về trong một replygồm nhiều dòng. HELP Lệnh này cho receiver những thông tin giúp đỡ cho sender. Lệnh này cóthể nhận một đối số (có thể là tên lệnh) và trả về thông tin chi tiết.SVTH : Trương Minh Tuyến Trang 4GVHD: Thạc sĩ.Hồ Sỹ Bàng Mailling SystemLệnh này không ảnh hưởng đến reverse-path buffer, forward-path buffer vàdata mail buf ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - TỔNG QUAN VỀ EMAIL VÀ CÁC GIAO THỨCĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - TỔNG QUAN VỀ EMAIL VÀ CÁC GIAO THỨCGVHD: Thạc sĩ.Hồ Sỹ Bàng Mailling System TỔNG QUAN VỀ EMAIL VÀ CÁC GIAO THỨC MAIL 1.TỔNG QUAN. - Là dịch vụ rất phổ biến và thông dụng trong mạng Internet/Intranet vàhầu như không thể thiếu được trong Internet/Intranet hiện nay. Tuy nhiênkhông phải là dịch vụ “từ đầu - đến cuối” (end to end). Nghĩa là dịch vụ nàykhông đòi hỏi hai máy tính gởi và nhận thư phải nối trực tiếp với nhau để thựchiện việc chuyển thư. Nó là dịch vụ kiểu lưu và chuyển tiếp (store and forward)thư được chuyển từ máy này sang máy khác cho tới khi máy đích nhận được.Người nhận cũng chỉ thực hiện một số thao tác đơn giản để lấy thư, đọc thưvà nếu cần thì cho in ra. Cách liên lạc này thuận tiện hơn nhiều so với gởi thưthông thường qua bức điện hoặc Fax, lại rẻ và nhanh hơn. Cách thực hiệnviệc chuyển thư không cần phải kết nối trực tiếp với nhau để chuyển thư, thưcó thể được chuyển từ máy này đến máy khác cho tới máy đích.. Giao thứctruyền thống sử dụng cho hệ thống thư điện tử của Internet là SMTP(SimpleMail Transfer Protocol). Cơ chế hoạt động của thư điện tử(E-mail):2.GIAO THỨC SMTP(RFC821) - Mục đích của giao thức SMTP là truyền mail một cách tin cậy và hiệuquả. Giao thức SMTP không phụ thuộc vào bất kỳ hệ thống đặc biệt nào và nóchỉ yêu cầu trật tự của dữ liệu truyền trên kênh truyền đảm bảo tính tin cậy. User SMTP Commands / Replies Sender Receiver and Mail SMTP SMTP File File System System Sender - SMTP Receiver - SMTP Mô hình tổng quát sử dụng giao thức SMTP a. Ý nghĩa các lệnh SMTP: - Những lệnh SMTP định nghĩa sự truyền mail hay chức năng của hệthống mail được yêu cầu bởi user. Những lệnh SMTP là những chuỗi ký tựSVTH : Trương Minh Tuyến Trang 3GVHD: Thạc sĩ.Hồ Sỹ Bàng Mailling Systemkết thúc bằng . Bản thân mã lệnh là những ký tự chữ (alphabetic) kếtthúc bởi nếu có những tham số theo sau và nếu không có thì .Cú pháp của những mailbox phải tuân theo những qui ước của receiver. HELLO (HELO) Lệnh này được dùng để xác định ra ai là người gởi mail. Vùng đối sốchứa host name của bên gởi. Bên nhận định danh cho nó đối với sender thông qua việc bắt tay trả lờikết nối. Với lệnh này và sự trả lời OK để xác định rằng cả sender và recieverđang ở trạng thái khởi đầu, tất cả các bảng trạng thái và buffer đã được xoásạch. MAIL Lệnh này được dùng để khởi tạo quá trình trao đổi mail mà ở đó maildata được phân phát tới một hay nhiều mailbox. RECIPIENT (RCPT) Lệnh này được sử dụng để định ra một người nhận mail, nhiều ngườinhận (cùng một nội dung mail) sẽ được xác định bằng cách gởi nhiều lệnhnày. DATA Reciever sẽ xử lý những dòng theo sau lệnh khi mail data đến từsender. Lệnh này tạo ra mail data để đặt vào mail data buffer. Mail data có thểchứa bất kỳ ký tự nào trong bộ mã ASCII. Mail data được kết thúc bởi mộtdòng mà nó chỉ chứa một dấu chấm “ .” SEND Lệnh này được dùng để khởi tạo sự truyền mail mà ở đó maildata sẽđược truyền đi tới một hay nhiều người nhận. SEND OR MAIL (SOML) Lệnh này được sử dụng để khởi tạo sự truyền mail mà ở đó mail datamột hay nhiều người nhận hoặc các mailbox. RESET (RSET) Lệnh này xác định sự truyền mail hiện tại đã bị huỷ bỏ. Các sender,recipient, mail data đã lưu sẽ bị huỷ bỏ và tất cả các bảng trạng thái, cácbuffer bị xoá. Receiver phải gửi một reply OK. VERIFY (VRFY) Lệnh này yêu cầu receiver xác nhận đối số là định danh một user. Nếunó là một user name, full name của user đó (nếu receiver biết) và mailbox đặctả đầy đủ được trả về.Lệnh này không ảnh hưởng đến reverse-path buffer,forward-path buffer và data mail buffer. EXPAND (EXPN) Lệnh này yêu cầu receiver xác nhận đối số là một mailing list(danh sáchđịa chỉ) và trả về một thành phần trong danh sách đó. Full name của các user(nếu biết) và những mailbox đã xác định đầy đủ được trả về trong một replygồm nhiều dòng. HELP Lệnh này cho receiver những thông tin giúp đỡ cho sender. Lệnh này cóthể nhận một đối số (có thể là tên lệnh) và trả về thông tin chi tiết.SVTH : Trương Minh Tuyến Trang 4GVHD: Thạc sĩ.Hồ Sỹ Bàng Mailling SystemLệnh này không ảnh hưởng đến reverse-path buffer, forward-path buffer vàdata mail buf ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bảo vệ luận văn báo cáo tốt nghiệp bài báo cáo thực tập đồ án tốt nghiệp luận văn tốt nghiệp báo cáo tốt nghiệp tiểu luận luận văn báo cáo.Gợi ý tài liệu liên quan:
-
124 trang 553 0 0
-
28 trang 532 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế và thi công mô hình điều khiển, giám sát bãi giữ xe ô tô tự động
187 trang 460 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sản xuất nến thơm quy mô phòng thí nghiệm
73 trang 415 0 0 -
99 trang 405 0 0
-
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 377 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Xe điều khiển từ xa thông qua Smartphone
23 trang 358 0 0 -
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP VÀ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
18 trang 355 0 0 -
116 trang 341 0 0
-
98 trang 325 0 0