Danh mục

đồ án trang bị điện cho máy cắt kim loại, chương 7

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 149.37 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhóm máy phay cũng bao gồm nhiều loại máy khác nhau như: máy phay ngang, phay đứng,phay giường,phay chép hình…Các chuyển động cần thiết của nó thường được thực hiện bằng các loại trang bị điện như sau: 1. Chuyển động chính - Chuyển động chính dược thực hiện bằng động cơ KĐB 1 cấp hoặc 2 cấp tốc độ. Phạm vi điều chỉnh vận tốc thường dùng Rn=20-30. Hãm động cơ được thực hiện bằng phương pháp hãm ngược hoặc bằng điện cơ 2. Chuyển động chạy dao - Chuyển động chạy dao được thực hiện hoặc từ nguồn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
đồ án trang bị điện cho máy cắt kim loại, chương 7 CHƯƠNG 7TÍNH TOÁN TRANG BỊ ĐIỆN TRONG NHÓM MÁY PHAYI. Sơ đồ điện của nhóm máy phay* Đặc điểm trang bị điện - Nhóm máy phay cũng bao gồm nhiều loại máy khác nhau như: máy phay ngang, phay đứng,phay giường,phay chép hình…Các chuyển động cần thiết của nó thường được thực hiện bằng các loại trang bị điện như sau: 1. Chuyển động chính - Chuyển động chính dược thực hiện bằng động cơ KĐB 1 cấp hoặc 2 cấp tốc độ. Phạm vi điều chỉnh vận tốc thường dùng Rn=20-30. Hãm động cơ được thực hiện bằng phương pháp hãm ngược hoặc bằng điện cơ 2. Chuyển động chạy dao - Chuyển động chạy dao được thực hiện hoặc từ nguồn truyền động chính, hoặc dùng động cơ không đồng bộ riêng biệt. Ở máy phay giường cũng hay dùng động cơ thay đổi số cặp cực, động cơ điện một chiều, hệ thống F-Đ thông thường, hệ thống F-Đ/N hoặc hệ thống dầu ép để thực hiện hệ thống truyền động của bàn máy - Phạm vi điều chỉnh lượng chạy dao Rs=5-60. 3. Chuyển động phụ - Trên máy phay còn dùng các chuyển động phụ như: chuyển động nhanh của ụ phay, chuyển động của xà ngang và cố định xà ngang ở máy phay giường,các chuyển động để quay bơm làm nguội, bôi trơn và chuyển động của hệ thống dầu ép.II. Sơ đồ điện của máy phay 6H821. Trang bị điệnTrên máy phay 6H82 người ta dùng 3 động cơ KĐB 3 pha lồng sócnhư sau:+Động cơ thực hiện chuyển động chính Đc (Kiểu AO Φ52-4,N=7kW, n=1440v/f)+Động cơ thực hiện lượng chạy dao Đs (Kiểu AO Φ 41-4,N=1,7kw, n=1420v/f)+Động cơ quay bơm dung dịch làm nguội Đb (Kiểu ПA-22,N=0,125kW, n= 2800v/f)- Điện áp nguồn là 380V ba pha, điện áp thắp sáng là 36V nhờ biến áp B1, điện áp mạch điều khiển là 27V, do biến áp B2 cung cấp. Đóng động cơ chạy dao Đs nhờ hai bộ điều khiển 1ĐK và 2ĐK có tay gạt liên hệ đến bộ ly hợp vấu để chạy dao. Cầu dao Cd dùng để đóng ngắt tất cả các loại động cơ ra khoải mạng điện- Để đảo chiều động cơ trục chính Đc, người ta dùng bộ chuyển đổi CĐ có 3 vị trí: trái, phải và giữa (ngắt). Khi đảo chiều cần ngắt ĐC ra khỏi mạng điện, vì bộ chuyển đổi chỉ dùng để đóng ngắt động cơ khi không tải- Để thực hiện chu trình làm việc tự động của bàn máy, người ta dùng công tắc điều khiển Cđ có 2 vị trí. Điều khiển chương trình tự động bằng các vấu tì lắp trên rãnh phía trước của bàn máy, được tiến hành khi công tắc điều khiển Cđ ở vị trí “Đóng chu trình tự động”- Trước khi điều chỉnh chu trình làm việc bằng các vấu tì, tay gạt của các bộ phận điều khiển ĐK cần được đặt ở vị trí “Đóng điều khiển vấu” .Cần kiểm tra kỹ càng sự bố trí các vấu tỳ khi làm việc bằng tay gạt và khi làm việc bằng nút nhấn- Khi đấu máy vào mạng điện, cần kiểm tra chiều quay của động cơ chạy dao Đs. Khi đấu dây đúng, hướng di động của bàn máy cùng chiều với hướng đóng tay gạt. Khi đấu sai các vấu tỳ hạn chế hành trình bàn máy sẽ không làm việc và có thể sẽ bị hư hỏng- Khi điều chỉnh chu trình tự động đến vị trí chi tiết gia công, cần kiểm tra sự đúng đắn của chu kỳ. Nếu đóng hành trình chạy dao cùng với hành trình chạy nhanh, hành trình chạy nhanh cùng với hành trình chạy dao, thì phải quay một răng của bạc hình sao lắp cùng trục với tay gạt điều khiển lượng chạy dao2. Điều khiển bằng tay gạt- Sau khi điều chỉnh hướng quay cần thiết của động cơ chính Đc băng bộ chuyển đổi CĐ, ta đóng mạch động cơ bằng cách ấn nút khởi động 1K1 hoặc 1K2 .Lú này mạch điện qua các tiếp điểm 1-2-6-7-8-9 được khép lại, khởi động từ 1T tác động, tiếp điểm chính của nó đấu động cơ chính Đc vào mạng điện, động cơ bắt đầu quay theo hướng đã được điều chỉnh bằng bộ chuyển đổi CĐ- Cùng lúc với việc ấn nút 1K1, 1K2, cuộn dây của khởi động từ 1M cũng được đóng mạch, vì tiếp điểm tm. 1t lắp giữa điểm 7-8 đóng . Tiếp điểm chính của khởi động từ 1M làm khởi động động cơ làm nguội `Đb. Khi không cần dung dịch làm nguội, có thể ngắt động cơ Đb bằng công tắc 2Ct- Để điều khiển bằng tay, ta xoay công tắc điều khiển Cđ vào vị trí “Mở điều khiển vấu” (lúc này tiếp điểm Cđ1 mở, Cđ2 và Cđ3 đóng) .Sau đó ta có thể đóng chuyển động của bàn máy sang phải( hoặc trái ) bằng tay gạt của bộ điều khiển 1ĐK sang phải, (hoặc trái) với lượng chạy dao đã được chọn. Tay gạt này được nối liền với một cam đặc biệt để đóng công tắc hành trình chạy phải 1ĐK1 và công tắc hành trình chạy trái 1Đk3 củ bộ điều khiển (lắp kín trong bàn máy)- Khi gạt sang phải, dòng điện cấp cho khởi động từ chạy dao pahi3 2T theo mạch 1-2-6-2Đ2-7-2CC-11-12-14-1ĐK1-15-17 .Khi gạt sang trái, khởi động từ chạy trái 2N được đóng theo mạch 1-2-6-2Đ2-7-2CC-11-12-14-1ĐK3-19-20-21.- Khi ấn nút 2K1 (nút 3K được đặt ở 2 vị trí) ,công tắc tơ 2M tác động theo mạch 1-2-6-7-Cđ2-13-22-23-2M-21, đóng nam châm điều khiển Nc. Nam châm điện Nc tác động, sẽ đóng ly hợp ma sát trong hộp chạy dao, chuyển xích chạy dao ...

Tài liệu được xem nhiều: