Danh mục

Đồ án web server mailing list và mail system nhằm xây dựng IM hoàn chỉnh - 4

Số trang: 38      Loại file: pdf      Dung lượng: 220.60 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 19,000 VND Tải xuống file đầy đủ (38 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hệ thống mạng email gồm có: - Một vùng đệm để chứa các message trước khi được gửi đi. - Một chương trình Client. - Một chương trình Server. - Các mailbox để chứa các thư nhận được. Trong đa số hệ thống mạng Email hiện nay các bộ giao tiếp của người sử dụng với hệ thống Email thường gắn với các chương trình Client. Mailbox được coi như là địa chỉ của người sử dụng, hoặc là một kho chứa đựng các dữ liệu của email. B. Các thành phần của một Hệ thống Internet Mail User agent...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án web server mailing list và mail system nhằm xây dựng IM hoàn chỉnh - 4Hệ thống mạng email gồm có: - Một vùng đệm để chứa các message trước khi được gửi đi. - Một chương trình Client. - Một chương trình Server. - Các mailbox đ ể chứa các thư nhận đư ợc.Trong đa số hệ thống mạng Email hiện nay các bộ giao tiếp của ngư ời sử dụng vớih ệ thống Email thường gắn với các ch ương trình Client. Mailbox được coi nh ư làđ ịa chỉ của người sử dụng, hoặc là một kho chứa đựng các dữ liệu của email.B. Các thành phần của một Hệ thống Internet MailUser agent thay thế cho chương trình email và các bộ phận MTA thay thế cho cácchương trình phía Server, Client.Người sử dụng tương tác với chương trình user agent, nó thay thế cho người sửdụng tương tác với một kho chứa các dữ liệu email (hay chính là MTA), cùng lúc ấ yMTA ho ạt đôïng như một đại diện của máy tính. User Agent sẽ che chắn cho ngườisử dụng khỏi phải tương tác với “một mớ” các hệ thống email khác nhau. Cũngtương tự MTA sẽ che chắn hệ thống email không phải tương tác với những cơ quanđ ại diện của người sử dụng (user agent) hay các MTA khác. Điềy này giúp cho h ệthống email trở nên thân thiện dễ gần hơn với người sử dụng - và đó cũng chính làmục đích chính của các chương trình mail khác nhau.* User Agent (UA) :Đây là chương trình giao tiếp giữa hệ thống mail X.400 với người sử dụng. Ngườisử dụng chỉ giao tiếp với hệ thống X.400 thông qua các User agent.Các User agent cho phép người sử dụng soạn thảo, tạo ra nội dung các mail, cungcấp địa chỉ người nhận và sau đó giao các mail cho Message Transfer Agent(MTA) để gửi mail đi.Các User agent được hiện thực khác nhau trên các môi trường khác nhau như DOS,Windows, Macintosh hay Unix. Đây chính là các chương trình Mail Client. Một hệthống mail X.400 có thể có các chương trình Client ch ạy trên các môi trường khácnhau như trên.* Message Transfer Agent (MTA):Các MTA là các trạm xử lý mail giữa các User Agent. Mail sau khi được soạn ởUser Agent, nó được gửi xuống MTA và di chuyển từ MTA này đến MTA khác chođ ến khi đến đích và được User Agent của người nhận khôi phục lại. Có thể xemMTA như là một b ưu cục.MTA hoạt động theo mô hình Client/Server, MTA gửi là Client MTA trong khiMTA nh ận là Server MTA tức là chương trình MTA có thể hoạt động ở một trongh ai chế độ : Client hay Server.Message Store (MS) :Các Message Store là nơi các Message sau khi được tạo ra ở USER AGENT ,có thểđược lưu trữ ở đó chờ MTA đến lấy và gởi đi. Đó cũng là nơi các Message sau khiđược các MTA nhận về lưu trữ ở đó chờ cho đến khi người sử dụng xem Messagen ày dùng một user agent.Với sự tham gia của MS, mô hình 1988 X.400 MHS đ ược gọi là mô hình Store-and-Forward. Lúc này các user agent có thể gửi (submit) các Message cho các MS haytrực tiếp gửi đến các MTA.Một công dụng của MS là khi chương trình user agent của người nhận không hoạtđộng vào thời điểm Message đến máy đó. Lúc này Message sẽ đư ợc lưu trữ trongMS.Message Transfer System (MTS) : Là một bộ tập hợp các MTAMessage Handling System (MHS) : Là m ột bộ các user agent và MTA làm việccộng tác nhau đ ể truyền nhận thông điệp.Message Handling Environment (MHE) : Bao gồm tất cả các bộ phận của MHS,n gười sử dụng và môi trường truyền nhận thông điệp.C. Mô hình Client / Server :Một trong những nguyên tắc sử dụng mạng là cho phép chia xẻ các tài nguyên. Việcchia xẻ này thư ờng được thi h ành bởi 2 chương trình riêng biệt, mỗi chương trìnhchạy trên các máy tính khác nhau. Một chương trình được gọi là Server, cung cấptài nguyên, chương trình kia được gọi là Client, để sử dụng tài nguyên đó. Cácchương trình Server và Client thường là ch ạy trên các máy khác nhau. Môt chươngtrình Server có thể cùng đáp ứng cho nhiều chương trình Client trên nhiều máy tínhkhác nhau cùng một lúc.Thông thường chương trình Server ch ạy trên một máy tính nào đó trong mạng, cókhả năng cung cấp một dịch vụ nào đó. Chương trình Client là chương trình giaotiếp với người sử dụng, khi nhận yêu cầu của người sử dụng, chương trình Client sẽgởi các yêu cầu đến chương trình Server và chờ kết quả trả về, chương trình Serverkhi nhận được yêu cầu, sẽ thi hành dịch vụ tương ứng và trả kết quả về cho chươngtrình Client.Sự liên hệ giữa chương trình Client và Server chỉ thông qua những dạng thức thôngđ iệp được qui định khi lập trình còn việc xử lý lại Server và hiển thị tại Client là độclập nhau. Do đó chương trình Client và Server có thể thay đổi thường xuyên mà vẫnhoạt động tốt miễn sao vẫn tuân theo các giao thức truyển thông giữa chúng.D. Giao thức TCP / IP :Dữ liệu trong mạng được truyền và nhận thông qua các giao thức được qui địnhtrước. Một giao thức là một tập hợp những qui tắc cho việc truyền nhận dữ liệu giữacác thiết bị máy tính với nhau.TCP/ IP là tên chung cho một tập hợp hơn 100 giao th ức được sử dụng đ ...

Tài liệu được xem nhiều: